Thuế suất thuế tncn

Đối với phần lớn người lao động, vấn đề tính thuế thu nhập cá nhân luôn là một vấn đề gây hoang mang và đau đầu, cụ thể các thắc mắc sẽ xoay quanh câu hỏi: Phương pháp tính toán như thế nào sẽ chính xác? Tại sao lương thực nhận (Net) lại là con số này? Mức thuế suất thuế tncn là bao nhiêu? Hãy cùng Luật Trần và Liên Danh tìm hiểu vấn đề thật cụ thể qua các thông tin được cung cấp sau đây.

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu tức là việc tính thuế dựa trên thu nhập của người nộp thuế khi đã trừ đi các khoản thu nhập được tính vào miễn thuế và các khoản được giảm trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân cùng các văn bản, hướng dẫn liên quan.

Với câu hỏi Thuế thu nhập cá nhân là gì? Về cơ bản trong các văn bản pháp luật chưa có một định nghĩa, hay chưa có một giải thích nào để giải thích cho cụm từ thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên trong bài viết này, chúng tôi sẽ đưa ra cách hiểu đơn giản nhất về thuế thu nhập cá nhân để khách hàng dễ hiểu.

Đối tượng nộp thuế TNCN 2022

Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân gồm:

– Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam;

– Cá nhân không cư trú chủ yếu là người nước ngoài có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Theo đó, cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:

– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Cách tính thuế TNCN với nhân viên ký hợp đồng lao động

Các nhân viên ký Hợp đồng lao động thì thực hiện tính thuế TNCN theo biểu lũy tính từng phần theo công thức sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất (4)

Trong đó:

Thu nhập tính thuế = Tổng lương nhận được (1) – Các khoản được miễn thuế (2) – Các khoản giảm trừ (3)

Cùng làm rõ các khái niệm:

Tổng lương nhận được:

Là toàn bộ các khoản thu nhập người lao động nhận được trong kỳ (tháng) tính thuế.

Gồm có : Lương + phụ cấp và các khoản bổ sung khác.

Các khoản được miễn thuế :

– Tiền phụ cấp ăn trưa, giữa ca: Nếu mức chi cao hơn 730.000 thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

– Phụ cấp điện thoại : Được miễn theo mức khoán chi đã quy định của công ty.

– Tiền phụ cấp trang phục : Miễn tối đa 5 triệu/người/năm.

– Tiền làm thêm giờ ban đêm, làm thêm giờ cao hơn so với làm việc ban ngày, giờ hành chính : Sẽ được miễn phần cao hơn. (Ví dụ: Lương của bạn là 200.000 đồng/ngày, nếu bạn làm vào ngày lễ 1/5 (lương gấp 4) thì số lương bạn nhận là 200.000×4=800.000 nhưng bạn chỉ cần đóng thuế cho 200.000 không cần đóng phần còn lại)

– Các khoản phúc lợi: Khoản tiền nhận được do đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động

– Khoản tiền thuê nhà được người lao động trả thay : được miễn phần vượt quá 15%   

Các khoản giảm trừ được quy định tại điều 9 thông tư 111/2013/TT-BCTC như sau:

Giảm trừ gia cảnh : gồm có bản thân và người phụ thuộc

Bản thân người nộp thuế ( người lao động có thu nhập)

– Trước ngày 1/7/2020 : được giảm 9 triệu/người/tháng

– Từ ngày 1/7/2020 : được giảm 11 triệu/người/tháng

– Lưu ý :

+ Khoản giảm trừ bản thân 11 triệu này không cần phải đăng ký.

+ Nếu người lao động làm việc tại nhiều nơi thì chỉ được lựa chọn 1 nơi để tính giảm trừ bản thân.

Người phụ thuộc :

– Trước ngày 1/7/2020 : được giảm 3,6 triệu/người/tháng

– Từ ngày 1/7/2020 : được giảm 4,4 triệu/người/tháng

– Lưu ý :

+ Phải được đăng ký với Thuế.

+ Người phụ thuộc là người mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng (con, bố mẹ,…)

***Nguyên tắc tính giảm trừ người phụ thuộc :

+ Một người nộp thuế có thể đăng ký nhiều người phụ thuộc

+ Một người phụ thuộc chỉ được giảm trừ cho 1 người nộp thuế trong 1 năm tính thuế

+ Nếu nhiều người ( vợ và chồng) có chung 1 người phụ thuộc (con) thì được tự thỏa thuận để 1 người đăng ký lấy giảm trừ.

+ Không bắt buộc đăng ký giảm trừ người phụ thuộc tại nơi lấy giảm trừ bản thân

+ Đăng ký từ tháng nào được giảm trừ từ tháng đó, những đến cuối năm khi quyết toán được tính từ khi phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Các khoản bảo hiểm bắt buộc : Các khoản bảo hiểm đang tham gia : BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện sẽ được giảm trừ khi tính thuế TNCN.

Nếu trong kỳ người nộp thuế đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học thì cũng được trừ nhưng phải có giấy chứng nhận của các tổ chức.

Thuế suất để tính thuế thu nhập cá nhân

Thuế suất để tính thuế thu nhập cá nhân là thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần, tức là tính theo từng Bậc thu nhập, mỗi bậc thu nhập có một mức thuế suất tương ứng được quy định rõ tại khoản 2 điều 7 và Phụ lục : 01/PL-TNCN như sau :

Bậc

Thu nhập tính thuế /tháng

Thuế suất

Cách 1

Cách 2

1

Đến 5 triệu đồng (trđ)

5%

0 trđ + 5% TNTT

5% TNTT

2

Trên 5 trđ đến 10 trđ

10%

0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ

10% TNTT – 0,25 trđ

3

Trên 10 trđ đến 18 trđ

15%

0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ

15% TNTT – 0,75 trđ

4

Trên 18 trđ đến 32 trđ

20%

1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ

20% TNTT – 1,65 trđ

5

Trên 32 trđ đến 52 trđ

25%

4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ

25% TNTT – 3,25 trđ

6

Trên 52 trđ đến 80 trđ

30%

9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ

30 % TNTT – 5,85 trđ

7

Trên 80 trđ

35%

18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ

35% TNTT – 9,85 trđ

Ví dụ: Minh ký hợp đồng lao động 1 năm ở Công ty ABC, tháng 7 năm 2020 Minh nhận được các khoản thu nhập như sau :

+ Lương theo ngày công làm việc thực tế : 23.000.000

+ Phụ cấp ăn trưa : 800.000

+ Phụ cấp điện thoại : 300.000

+ Ngoài ra, Minh còn nhận được 7.500.000 tiền thưởng vào tháng 7 năm 2020

Minh đóng các khoản bảo hiểm theo lương : 23 triệu

BHXH

BHYT

BHNT

Tổng

23.000.000 x 8%

23.000.000 x 1,5%

23.000.000 x 1%

2.415.000

Minh có 2 con nhỏ và đã đăng ký người phụ thuộc tại Công ty ABC

Tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp của Minh trong tháng 7 năm 2020

Xác định tổng thu nhập của Minh trong tháng 7/2020 là :

23.000.000 + 800.000 + 300.000 + 7.500.000 = 31.600.000

Trong số đó Minh được miễn :

– Tiền phụ cấp điện thoại : 300.000

– Tiền phụ cấp ăn trưa theo quy định được miễn tối đa là 730.000 ( vậy trong số 800.000 Minh nhận được thì Minh chỉ được Miễn 730.000 còn 70.000 phải chịu thuế)

thuế suất thuế tncn

thuế suất thuế tncn

Suy ra, tổng số tiền được miễn thuế = 300.000 + 730.000 = 1.030.000

Các khoản được giảm trừ :

– Bản thân Minh: 11.000.000

– Người phụ thuộc : 2 con là : 2 x 4.400.000 = 8.800.000

– Tiền đóng bảo hiểm : 2.415.000

=> Tổng các khoản được giảm trừ là : 11.000.000 + 8.800.000 + 2.415.000 = 22.215.000

Thu nhập tính thế của Minh là :

Thu nhập tính thuế = Tổng lương nhận được (1) – Các khoản được miễn thuế (2) – Các khoản giảm trừ (3)

                                    = 31.600.000 – 1.030.000 – 22.215.000 = 8.355.000

Dựa vào bảng tính thuế theo lũy tiến từng phần ở bên trên:

Ta thấy Thu nhập tính thuế TNCN của Minh là 8.355.000 thuộc BẬC 2 trong biểu thuế suất, và có cách tính là: 10%* TNCN – 0,25trđ

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của Minh trong tháng 7 năm 2020 là:

10% X 8.355.000 -250.000 = 585.500

Đối với cá nhân không kí hợp đồng lao động

Tiến hành khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo từng lần chi trả thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên như sau:

– Đối với cá nhân cư trú: khấu trừ 10% trên tổng thu nhập trả/lần (không phân biệt có hay không có mã số thuế cá nhân)

– Đối với cá nhân không cư trú: khấu trừ 20% trên tổng thu nhập trả/lần

 Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với tiền hoa hồng ?

Thưa luật sư! Tôi đang làm việc cho một công ty phân bón, nhưng không lĩnh lương theo tháng mà công ty sẽ trích hoa hồng cho tôi vào cuối năm (nghĩa là trong một năm tôi chỉ được lĩnh tiền một lần vào thời điểm cuối năm) ?

Tôi xin chân thành cảm ơn. 

Trả lời:

Căn cứ theo điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 thuộc Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế 2014quy định về Thu nhập chịu thuế gồm:

a.1. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;…

Lưu ý: Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

a.2.Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;….

Như vậy, bạn bắt buộc phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành.

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật về Thuế 2015 như sau:

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

Thu nhập tính thuế = [Tổng lương – 9 triệu – (3,6 triệu x số người phụ thuộc)] x thuế suất

Lưu ý: Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:

a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Cách tính thuế TNCN dựa trên biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm

(triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng

(triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Dựa trên biểu thuế lũy tiến từng phần, ta có công thức tính thuế Thu nhập cá nhân như sau:

Bậc 1: Thu nhập tính thuế TNCN từ 0 – 5 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 5% => Số thuế TNCN phải nộp: 0 triệu VNĐ + 5% thu nhập tính thuế

Bậc 2: Thu nhập tính thuế TNCN từ 5 – 10 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 10% => Số thuế TNCN phải nộp: 0,25 triệu VNĐ + 10% thu nhập tính thuế

Bậc 3: Thu nhập tính thuế TNCN từ 10 – 18 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 15% => Số thuế TNCN phải nộp: 0,75 triệu VNĐ + 15% thu nhập tính thuế

Bậc 4: Thu nhập tính thuế TNCN từ 18 – 32 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 20% => Số thuế TNCN phải nộp: 1,95 triệu VNĐ + 20% thu nhập tính thuế

Bậc 5: Thu nhập tính thuế TNCN từ 32 – 52 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 25% => Số tính thuế TNCN phải nộp: 4,75 triệu VNĐ + 25% thu nhập tính thuế.

Bậc 6: Thu nhập tính thuế TNCN từ 52 – 80 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 30% => Số tính thuế TNCN phải nộp: 9,75 triệu VNĐ + 30% thu nhập tính thuế.

Bậc 7: Thu nhập tính thuế TNCN trên 80 triệu VNĐ/tháng thì áp dụng mức thuế suất 35% => Số tính thuế TNCN phải nộp: 18,15 triệu VNĐ + 35% thu nhập tính thuế.

Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin cho chúng tôi nên chúng tôi chỉ tư vấn cho bạn công thức tính thuế.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về biểu thuế suất thuế tncn Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139