HS Code là ngôn ngữ, tên sản phẩm được mã hóa thành một dãy số (thường là 8 số hoặc 10 số) từ đó cả thế giới dùng chung mã số này để mô tả hàng hóa giúp cho người mua và người bán thống nhất chung về tên sản phẩm, tính chất, tác dụng và phân loại sản phẩm… Không những vậy mã HS Code là cơ sở để các cơ quan của chính phủ như thế: hải quan, cơ quan thuế, phòng thương mại cấp phép cho nhập hay suất một loại hàng hóa nào đó. Cùng Luật Trần và Liên danh tìm hiểu về xin mã hs code tại Kon Tum trong bài viết dưới đây.
Danh mục biểu thuế quan hài hòa ASEAN (AHTN)
AHTN (Asean Harmonised Tariff Nomenclature) – Danh mục thuế quan hài hòa Asean là văn bản pháp lý của cộng đồng các quốc gia Asean thi hành chung Công ước HS về phân loại hàng hóa. AHTN được xây dựng trên có sở tuân thủ hoàn toàn Danh mục HS ở cấp độ 6 chữ số và được chi tiết tới cấp độ 8 chữ số để các nước ASEAN thống nhất áp dụng trong việc xây dựng danh mục hàng hóa cũng như biểu thuế của từng nước.
AHTN, chi tiết ở cấp độ 8 chữ số được thông qua và chấp nhận về nguyên tắc vào ngày 01/01/2002 và hoàn thiện đưa ra thực hiện 7 và thứ 8 là của AHTN, tạo thành các phân nhóm Asean (với những điều ước Asean) bao gồm 10.800 dòng thuế thỏa mãn các yêu cầu của các nước Asean vào tháng 4 năm 2004, Trong đó 6 mã số đầu là mã số theo Công ước HS, mã số thứ
Cơ cấu danh mục AHTN bao gồm:
– Danh mục AHTN có mã số 8 số phù hợp với phiên bản HS mới nhất trong đó có thêm mã số thứ 7 và thứ 8 cho mục đích ASEAN
– Danh mục AHTN và chủ giải bổ sung (Supplementary Explanatory Notes) gọi tắt là chú giải SEN liên quan đến Phân nhóm ASEAN được đưa vào Nghị định thư và là một bộ phận không tách rời của danh mục AHTN.
Danh mục hàng hóa Xuất nhập khẩu Việt Nam (HS)
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xây dựng trên cơ sở áp dụng hoàn toàn danh mục HS và chi tiết ở cấp độ 8 chữ số hoàn toàn theo danh mục AHTN của ASEAN, và bao gồm hai thứ tiếng là tiếng Anh và tiếng Việt.
Cấu trúc Danh mục bao gồm:
- Các quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại
- Các chú giải pháp lý của Phần, Chương và Phân nhóm
- Danh mục chi tiết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
Danh mục chi tiết bao gồm 21 phần, 97 chương (trong đó Chương 77 là Chương dự phòng)
Ý nghĩa của 8 chữ số như sau:
- 2 ký tự đầu tiên: Chương của hàng hóa
- 2 ký tự tiếp theo: Nhóm của hàng hóa
- 2 ký tự tiếp theo: Phân nhóm của hàng hóa (Phạm vi quốc tế)
- 2 ký tự cuối cùng: Mã hàng hóa (Phạm Vi quốc gia)
Như vậy, mã HS được sử dụng để khai báo hải quan là mã số hàng hóa được quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu Việt Nam có hiệu lực tại thời điểm kê khai. Việc hiểu rõ định nghĩa và bản chất mã HS rất quan trọng trong việc xác định mã HS, tra cứu mã HS.
Công ước mã HS
Khi thương mại quốc tế ra đời, các hoạt động giao lưu thương mại hàng hóa dẫn đến nhu cầu cần sử dụng danh mục nhằm xác định tên hàng và cơ cấu phân loại các mặt hàng. Ban đầu, mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ đều có hệ thống phân loại riêng.
Việc áp dụng các hệ thống phân loại hàng hóa khác nhau của các quốc gia dẫn đến kéo dài thời gian thông quan hàng hóa, phát sinh các chi phí do phải mô tả lại…
Để giải quyết vấn đề này và để tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế, Tổ chức Hải quan thế giới đã xây dựng một hệ thống phân loại chung làm cầu nối và hài hòa các hệ thống phân loại hàng hóa khác nhau, hài hòa tên gọi cho hàng hóa, mã hóa hàng hóa bằng các con số, chuẩn hóa đơn vị định lượng đối với các nước và được gọi là Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa
Công ước HS, có tên gọi đầy đủ là “Công ước quốc tế về Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa” Hazmonized Commodity description and coding system được Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) thông qua tại Brussel năm 1983. Công ước có hiệu lực từ ngày 01/01/1988. Việt Nam phê chuẩn tham gia Công ước HS ngày 06/03/1998 tại quyết định số 49/QĐ-CTN 1998 của Chủ tịch nước. Công ước có hiệu lực tại Việt Nam từ ngày 01/01/2000.
Hệ thống mã HS gồm 3 phần:
Các quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa theo HS
Chú giải phần, chương, phân nhóm
Danh sách những Nhóm hàng (mã 4 chữ số) và phân nhóm hàng (mã 6 chữ số) được đặt ngay sau chú giải từng phần, chương, nhóm và phân nhóm tương ứng.
Danh mục biểu thuế quan hài hòa ASEAN (AHTN)
AHTN (Asean Harmonised Tariff Nomenclature) – Danh mục thuế quan hài hòa Asean là văn bản pháp lý của cộng đồng các quốc gia Asean thi hành chung Công ước HS về phân loại hàng hóa.
AHTN được xây dựng trên có sở tuân thủ hoàn toàn Danh mục HS ở cấp độ 6 chữ số và được chi tiết tới cấp độ 8 chữ số để các nước ASEAN thống nhất áp dụng trong việc xây dựng danh mục hàng hóa cũng như biểu thuế của từng nước.
AHTN, chi tiết ở cấp độ 8 chữ số được thông qua và chấp nhận về nguyên tắc vào ngày 01/01/2002 và hoàn thiện đưa ra thực hiện v7 và thứ 8 là của AHTN, tạo thành các phân nhóm Asean (với những điều ước Asean) bao gồm 10.800 dòng thuế thỏa mãn các yêu cầu của các nước Asean vào tháng 4 năm 2004, Trong đó 6 mã số đầu là mã số theo Công ước HS, mã số thứ
Cơ cấu danh mục AHTN bao gồm:
Danh mục AHTN có mã số 8 số phù hợp với phiên bản HS mới nhất trong đó có thêm mã số thứ 7 và thứ 8 cho mục đích ASEAN
Danh mục AHTN và chủ giải bổ sung (Supplementary Explanatory Notes) gọi tắt là chú giải SEN liên quan đến Phân nhóm ASEAN được đưa vào Nghị định thư và là một bộ phận không tách rời của danh mục AHTN.
Danh mục hàng hóa Xuất nhập khẩu Việt Nam (HS)
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xây dựng trên cơ sở áp dụng hoàn toàn danh mục HS và chi tiết ở cấp độ 8 chữ số hoàn toàn theo danh mục AHTN của ASEAN, và bao gồm hai thứ tiếng là tiếng Anh và tiếng Việt.
Cấu trúc Danh mục bao gồm:
- Các quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại
- Các chú giải pháp lý của Phần, Chương và Phân nhóm
- Danh mục chi tiết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
Danh mục chi tiết bao gồm 21 phần, 97 chương (trong đó Chương 77 là Chương dự phòng)
Ý nghĩa của 8 chữ số như sau:
- Hai chữ số đầu: Chương của hàng hóa
- Số thứ 3 và thứ 4: Nhóm của hàng hóa
- Số thứ 5 và thứ 6: Phân nhóm của hàng hóa
- Số thứ 7 và số thứ 8: Chỉ chính xác mã hàng hóa được phân loại theo Danh mục Hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam
Như vậy, mã HS được sử dụng để khai báo hải quan là mã số hàng hóa được quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu Việt Nam có hiệu lực tại thời điểm kê khai. Việc hiểu rõ định nghĩa và bản chất mã HS rất quan trọng trong việc xác định mã HS, tra cứu mã HS.
Mã HS Code Là Gì?
Mã HS là viết tắt của Harmonized Commodity Description and Coding System. Là hệ thống mã hóa và mô tả hàng hóa hoặc gọi đơn giản là một danh pháp sản phẩm quốc tế đa năng được phát triển bởi Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO)
Có thể nói HS Code là ngôn ngữ, tên sản phẩm được mã hóa thành một dãy số (thường là 8 số hoặc 10 số) từ đó cả thế giới dùng chung mã số này để mô tả hàng hóa giúp cho người mua và người bán thống nhất chung về tên sản phẩm, tính chất, tác dụng và phân loại sản phẩm…
Vai Trò Của Mã HS Trong Xuất Nhập Khẩu
Việc thể hiện hàng hóa bằng HS code gồm 8 số hoặc 10 số giúp cho tất cả các nước trên thế giới có thể phân loại hàng hóa một cách hệ thống và thống nhất. Việc tạo ra hệ thống thuật ngữ và ngôn ngữ hải quan giúp cho các bên (bên mua và bên bán) dễ hiểu, tránh việc tranh chấp thương mại cho phân loại sai hàng hóa vì ngôn ngữ địa phương.
Có thể nói vui như thế này, đối với “vật đội lên đầu che nắng” người miền Nam gọi là “Nón”, người miền Bắc gọi là “Mũ” nhưng người Anh, người Mỹ nó gọi là “Hat” nếu các hợp đồng ngoại thương có vấn đề rồi chơi chữ nhau thì rất khó có luật để xử
Ngoài ra, việc thống nhất phân loại hàng hóa theo mã HS code còn giúp đơn giản hóa công việc của các tổ chức, cá nhân có liên quan; việc đàm phán và thực hiện các hiệp ước thương mại thuận lợi hơn.
Bên cạnh đó, mã HS còn là cơ sở để các tổ chức liên quan (cơ quan hải quan, cơ quan thuế, phòng thương mại) cấp phép hàng hóa được xuất nhập khẩu hay không? Mã HS xác định các loại hàng hóa xuất, nhập khẩu để tổ chức tiện lợi trong việc thực hiện áp thuế, thu thuế, đồng thời có thể thống kê được thương mại trong nước và xuất nhập khẩu.
Cấu Trúc Mã HS Code
Ví dụ mã HS hai loại mũ bảo hiểm cho người đi xe máy (65061010) và mũ bảo hộ lao động (65061020). Chúng ta thấy rằng 2 mã này có 6 chữ số đầu tiên giống nhau, chỉ khác nhau 2 chữ số cuối. Vì mã HS Code có chung một cấu trúc chứ không phải sắp xếp lộn xộn. Bạn chú ý màu tô (cứ 2 cặp số sẽ tô màu khác nhau). Mã này do tổ chức hai quan thế giới (WCO) phát hành nên có tính chất hệ thống và nhất.
Mã HS code cấu trúc gồm có:
– Phần: Trong bộ mã HS có tổng cộng 21 hoặc 22 Phần, mỗi phần đều có chú giải phần
– – Chương: Gồm có 97 chương. Trong đó chương 98 và 99 dành riêng cho mỗi quốc gia, mỗi chương đều có chú giải chương. 2 ký tự đầu tiên mô tả tổng quát về hàng hóa
– – – Nhóm: Bao gồm 2 ký tự, phân chia sản phẩm theo từng nhóm chung
– – – – Phân nhóm: được chia ra nhóm chung hơn từ nhóm, gồm có 2 ký tự.
– – – – – Phân nhóm phụ: 2 ký tự. Phân nhóm phụ do mỗi quốc gia quy định.
Lưu ý: Trong đó, Phần, Chương, Nhóm, Phân nhóm gồm 6 chữ số đầu tiên mang tính quốc tế, riêng Phân nhóm phụ là tùy thuộc vào mỗi quốc gia.
Hướng Dẫn Cách Tra Mã HS Code, xin mã hs code tại Kon Tum
Việc thực hiện tra mã HS, xin mã hs code tại Kon Tum trong lần đầu tiên không thể tránh khỏi sai sót. Tuy nhiên các bạn đừng lo, bạn chỉ cần cẩn thận và kiểm tra kỹ lưỡng khi thực hiện thì việc tra mã HS cũng không quá khó khăn.
Theo kinh nghiệm nhiều năm thực hiện các nghiệp vụ hải quan, Nguyên Đức sẽ hướng dẫn bạn cách tra mã HS đơn giản mà chính xác.
– Cách 1: Tra Cứu Biểu Thuế Xuất Nhập Khẩu.
Bạn có thể dùng kết hợp cả file mềm (excel hoặc word), và sách biểu thuế dạng in.
Download Biểu Thuế Xuất Nhập Khẩu mới nhất (link với bài biểu thuế xuất nhập khẩu)
Cách tra rất đơn giản, bạn hãy tham khảo ví dụ tra mã HS cho mặt hàng bóng bàn như sau
Đầu tiên, trong file Biểu thuế bạn tìm kiếm cụm từ “bóng bàn”, sẽ cho kết quả thuộc nhóm 9506
Kéo màn hình xuống dưới một chút, sẽ thấy phân nhóm:
“950640 – Dụng cụ và thiết bị cho môn bóng bàn”
Tra tiếp xuống dưới bạn sẽ thấy mã đích danh cho bàn bóng bàn: mã HS là 9506 4010. Vậy là xong!
Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là công cụ tìm kiếm của Excel dựa vào cụm từ chính xác chứ không dựa vào 1 từ trong cụm từ. Vì vậy, bạn cần phải tìm kiếm với cụm từ chính xác với tên mặt hàng trong biểu thuế.
– Cách 2: Tra Mã HS Code Trực Tuyến.
Hiện nay có rất nhiều website tra mã HS code. Trong đó, trang website Hải Quan Việt Nam là trang chính thống và chính xác nhất. Bạn vào tại link này của Hải Quan Việt Nam.
Khắc phục được nhược điểm của cách trên, công cụ tìm kiếm của tra cứu trực tuyến sẽ giúp bạn tìm kiếm dựa trên 1 từ trong cụm từ. Cũng vì vậy mà đôi khi tra cứu trực tuyến sẽ cho bạn nhiều kết quả không liên quan hơn, và cần bạn phải đọc kỹ từng kết quả để chọn ra kết quả phù hợp nhất.
– Cách 3: Tham Khảo Những Người Có Kinh Nghiệm xin mã hs code tại Kon Tum.
Ngoài 2 cách trên, bạn có thể hỏi những người có kinh nghiệm. Nếu đây là lần đầu tiên công ty bạn thực hiện xuất nhập khẩu thì bạn có thể hỏi chính người bán phía nước ngoài. Mặc dù mã HS các quốc gia thường là không hoàn toàn giống nhau, nhưng thường có thể giống từ 4 đến 6 số đầu tiên. Khi xác định được 4-6 số đầu bạn đã có thể tra lại trong biểu thuế để xác định mã HS chính xác.
Trên đây là bài viết tư vấn về xin mã hs code tại Kon Tum của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.