Mẫu phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm là một trong những giấy tờ bắt buộc khi thực hiện các thủ tục công bố sản phẩm mỹ phẩm. Mẫu phiếu công bố mỹ phẩm mới nhất hiện nay quy định như thế nào ? Hiệu lực phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm?
Mỹ phẩm là gì ?
Mỹ phẩm là những chất hoặc sản phẩm được dùng để trang điểm hoặc thay đổi diện mạo hoặc mùi hương cơ thể người. Nhiều mỹ phẩm được thiết kế để sử dụng cho mặt và tóc. Chúng thường là hỗn hợp các hợp chất hóa học; một số xuất phát từ nguồn gốc tự nhiên như dầu dừa, dầu oliu, mỡ trăn, tinh chất ốc sên,… và một số được tổng hợp.
Các loại mỹ phẩm phổ biến như: son môi, mascara, phấn mắt, kem nền, phấn má hồng, phấn phủ, sữa rửa mặt và sữa dưỡng thể, dầu gội, sản phẩm tạo kiểu tóc (gel vuốt tóc, gôm xịt tóc,…) Mỹ phẩm thường được thoa lên mặt để làm nổi bật diện mạo nên còn được gọi là đồ trang điểm hay đồ hóa trang.
Tại Hoa Kỳ, Cục quản lý thực phẩm (FDA), định nghĩa mỹ phẩm là “chất dùng để bôi thoa vào cơ thể người nhằm tẩy sạch, tô điểm, tăng cường độ thu hút hoặc thay đổi diện mạo mà không ảnh hưởng đến cấu trúc hoặc chức năng của cơ thể”. Định nghĩa rộng này bao gồm bất kỳ chất liệu nào được sử dụng làm thành phần của một sản phẩm mỹ phẩm. FDA đặc biệt loại trừ xà phòng khỏi danh mục này.
Tại Việt Nam, theo quy định tại Thông tư số 06/2011/TT-BYT định nghĩa tại Khoản 1- Điều 2 về mỹ phẩm như sau: “Sản phẩm mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể trong điều kiện tốt”.
Bên cạnh đó, pháp luật Việt Nam cũng quy định một số sản phẩm không được xem là mỹ phẩm mà doanh nghiệp khi đăng ký knh doanh trong lĩnh vực mỹ phẩm cần lưu ý theo Công văn số 1609/QLD-MP về việc Hướng dẫn phân loại mỹ phẩm, công bố tính năng mỹ phẩm của Cục Quản lý Dược. Một số sản phẩm không được phân loại là mỹ phẩm như:
– Sản phẩm chống muỗi, nước hoa xịt phòng, nước xả vải, nước tẩy bồn cầu, dung dịch ô xi già, cồn sát trùng 700, cồn 900, sản phẩm làm sạch răng giả không tiếp xúc với khoang miệng, lông mi giả, dung dịch vệ sinh mắt/ mũi/ tai, sản phẩm chống nghẹt mũi, sản phẩm chống ngáy;
– Gel bôi trơn âm đạo, gel siêu âm, sản phẩm tiếp xúc với bộ phận sinh dục trong, dung dịch thụt trực tràng, gây tê, giảm/ kiểm soát sự sưng tấy/ phù nề;
– Chữa viêm da, giảm dị ứng, diệt nấm, diệt virus, sản phẩm kích thích mọc tóc/ mọc lông mi;
– Sản phẩm loại bỏ/ giảm mỡ/ giảm béo/ giảm kích thước của cơ thể, sản phẩm giảm cân;
– Sản phẩm ngăn ngừa/ dừng sự phát triển của lông, sản phẩm dừng quá trình ra mồ hôi, mực xăm vĩnh viễn, sản phẩm xóa sẹo, giảm sẹo lồi, sản phẩm làm sạch vết thương,…
Việc doanh nghiệp khi muốn đăng ký kinh doanh một sản phẩm mỹ phẩm ngoài việc cần nắm bắt những thông tin sản phẩm, những quy định pháp luật về việc kinh doanh mỹ phẩm đặc biệt đối với sản phẩm nhập khẩu thì càng cần nắm bắt được những quy định về việc công bố sản phẩm ra thị trường thế nào để được coi là kinh doanh hợp pháp. Vậy phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm được dùng để làm gì. Sau đây Luật Trần và Liên Danh sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm là gì và khi nào thì cần phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm ?
Phiếu công bố mỹ phẩm nghĩa là gì ?
Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm được hiểu là mẫu phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo Phụ lục số 01- MP do Bộ Y tế ban hành theo Điều 51: Biểu mẫu, phụ lục kèm theo Thông tư- Thông tư số 06/2011/TT-BYT. Khi doanh nghiệp nhập khẩu mỹ phẩm vào Việt Nam cần phải làm phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm để chứng thực rằng sản phẩm mỹ phẩm đó đã được nhà sản xuất, nhà nhập khẩu đăng ký thông tin với cơ quan có thẩm quyền, đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng trước khi đưa sản phẩm mỹ phẩm đó ra tiêu thụ trên thị trường.
Phiếu công bố mỹ phẩm dùng để làm gì ?
Phiếu công bố mỹ phẩm có mã số tiếp nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cấp khi tổ chức, cá nhân hoặc doanh nghiệp nộp hồ sơ công bố mỹ phẩm lên Bộ Y Tế. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm được sử dụng cho việc công bố sản phẩm mỹ phẩm khi đưa ra thị trường đã được tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường khai báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật.
Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm sẽ có hiệu lực trong vòng 05 năm kể từ ngày cấp số tiếp nhận. Mỗi một sản phẩm sẽ được cấp một mã số tương ứng với số công bố sản phẩm mỹ phẩm. Sau khi hết hiệu lực, Doanh nghiệp, tổ chức cần đăng ký lại với cơ quan có thẩm quyền để được tiếp tục kinh doanh mặt hàng mỹ phẩm nhập khẩu này.
Tuy nhiên, cần các tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh cần lưu ý phiếu công bố mỹ phẩm không có giá trị chứng nhận tính an toàn, hiệu quả của sản phẩm. Trước khi cấp phiếu, cơ quan nhà nước chỉ thẩm định về mặt hình thức, hồ sơ, tên gọi nhãn hàng, công dụng của mỹ phẩm, thành phần và các thông tin nhà sản xuất, nhà phân phối sản phẩm. Cơ quan nhà nước có quyền kiểm tra chất lượng mỹ phẩm sau khi đã cấp phiếu công bố và sẽ xử phạt, yêu cầu tiêu huỷ nếu sản phẩm gây ảnh hưởng đến sức khỏe, thẩm mỹ con người.
Phiếu công bố mỹ phẩm cần đảm bảo những thông tin như thế nào ?
– Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo Phụ lục số 01- MP tại Thông tư số 06/2011/TT- BYT cần trình bày bằng tiếng Việt và tiếng Anh cần đáp ứng những thông tin sau:
Trên cùng là phần dành cho cơ quan quản lý đóng dấu xác nhận và ghi số công bố;
Tên mẫu phiếu;
Phần thông tin sản phẩm (đánh dấu vào các ô thích hợp): Tên nhãn hàng và tên sản phẩm, dạng sản phẩm, mục đích sử dụng, dạng trình bày;
Thông tin về công ty sản xuất, đóng gói và xuất khẩu: Tên công ty sản xuất, địa chỉ công ty sản xuất, tên công ty đóng gói, địa chỉ công ty đóng gói, tên nước xuất khẩu mặt hàng mỹ phẩm;
Thông tin về tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường: Tên công ty, địa chỉ công ty, số điện thoại, số fax, số giấy phép kinh doanh/ số giấy phép hoạt động;
Thông tin về người đại diện theo pháp luật của công ty: họ và tên, điện thoại, email, chức vụ ở công ty;
Thông tin về công ty nhập khẩu: Tên công ty nhập khẩu, địa chỉ công ty nhập khẩu, điện thoại, fax;
Danh sách thành phần (đánh dấu vào các ô thích hợp hoặc doanh nghiệp, cá nhân cần liệt kê đầu đủ thông tin về thành phần sản phẩm và tỉ lệ các thành phần);
Cam kết (công ty cần cam kết về sản phẩm nhập khẩu của mình đúng theo quy định pháp luật và của Hiệp định mỹ phầm ASEAN);
Tên và chữ ký của người đ ại diện theo pháp luật của công ty;
Dấu của công ty;
Ngày tháng năm lập phiếu.
– Những nội dung của Phiếu công bố được hướng dẫn chi tiết theo Phụ lục số 02-MP – Điều 51 của Thông tư sô 06/2011/TT-BYT.
Thời hạn dùng của Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm trong bao lâu?
Căn cứ tại Điều 10 Thông tư 06/2011/TT-BYT có quy định về Hiệu lực của số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm như sau:
Hiệu lực của số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm
Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp. Hết thời hạn 05 năm, tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục đưa sản phẩm mỹ phẩm ra lưu thông trên thị trường thì phải công bố lại trước khi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hết hạn và phải nộp lệ phí theo quy định.
Như vậy, phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp. Trong trường hợp trên, công ty của bạn đã công bố cách đây 4 năm do đó vẫn còn thời hạn sử dụng và vẫn còn giá trị hiệu lực.
Nếu sắp tới muốn tiếp tục đưa sản phẩm ra thị trường thì công ty bạn cần phải công bố lại trước khi hết hạn và thực hiện các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Quy định về việc công bố sản phẩm mỹ phẩm thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 06/2011/TT-BYT công bố sản phẩm mỹ phẩm có quy định như sau:
Quy định về việc công bố sản phẩm mỹ phẩm
Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra hậu mại khi sản phẩm lưu thông trên thị trường.
Lệ phí công bố sản phẩm mỹ phẩm được thực hiện theo quy định hiện hành.
Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam.
Việc công bố tính năng của sản phẩm mỹ phẩm (mục đích sử dụng của sản phẩm) phải đáp ứng hướng dẫn của ASEAN về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm (Phụ lục số 03-MP).
Như vậy, các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra hậu mại khi sản phẩm lưu thông trên thị trường.
Nội dung của giấy ủy quyền phân phối sản phẩm mỹ phẩm bao gồm có những gì?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 06/2011/TT-BYT có quy định về nội dung của giấy ủy quyền như sau:
– Tên, địa chỉ của nhà sản xuất; trường hợp bên uỷ quyền là chủ sở hữu sản phẩm thì cần nêu rõ tên, địa chỉ của chủ sở hữu sản phẩm và tên, địa chỉ của nhà sản xuất;
– Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được ủy quyền;
– Phạm vi ủy quyền (đứng tên công bố và phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam);
– Nhãn hàng hoặc tên sản phẩm được ủy quyền;
– Thời hạn ủy quyền;
– Cam kết của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm cung cấp đầy đủ Hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường tại Việt Nam;
– Tên, chức danh, chữ ký của người đại diện cho bên uỷ quyền.
Trên đây là tất cả thông tin được cung cấp bởi công ty luật Trần và Liên Danh về phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm. Nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào hoặc cần hỗ trợ về các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline. Chúng tôi sẽ nhanh chóng hỗ trợ và trả lời mọi thắc mắc của quý vị.