Xin mã hs code tại Bắc Kạn

xin mã hs code tại Bắc Kạn

Mã HS Code là cơ sở để các cơ quan của chính phủ như: hải quan, cơ quan thuế, phòng thương mại cấp phép cho nhập hay suất một loại hàng hóa nào đó. Việc ra đời của nó, mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho hoạt động xuất – nhập khẩu hàng hóa. Vậy mã HS code là gì? Việc xin mã hs code tại Bắc Kạn, sử dụng và tra cứu mã HS code chưa bao giờ là đơn giản, vì toàn bộ được thực hiện trực tuyến. Cùng theo dõi thông tin dưới đây để công việc của quý khách được rút ngắn thời gian và hiệu quả hơn.

Công ước mã HS

Khi thương mại quốc tế ra đời, các hoạt động giao lưu thương mại hàng hóa dẫn đến nhu cầu cần sử dụng danh mục nhằm xác định tên hàng và cơ cấu phân loại các mặt hàng. Ban đầu, mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ đều có hệ thống phân loại riêng.

Việc áp dụng các hệ thống phân loại hàng hóa khác nhau của các quốc gia dẫn đến kéo dài thời gian thông quan hàng hóa, phát sinh các chi phí do phải mô tả lại…

Để giải quyết vấn đề này và để tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế, Tổ chức Hải quan thế giới đã xây dựng một hệ thống phân loại chung làm cầu nối và hài hòa các hệ thống phân loại hàng hóa khác nhau, hài hòa tên gọi cho hàng hóa, mã hóa hàng hóa bằng các con số, chuẩn hóa đơn vị định lượng đối với các nước và được gọi là Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa

Công ước HS, có tên gọi đầy đủ là “Công ước quốc tế về Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa” Hazmonized Commodity description and coding system được Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) thông qua tại Brussel năm 1983. Công ước có hiệu lực từ ngày 01/01/1988. Việt Nam phê chuẩn tham gia Công ước HS ngày 06/03/1998 tại quyết định số 49/QĐ-CTN 1998 của Chủ tịch nước. Công ước có hiệu lực tại Việt Nam từ ngày 01/01/2000.

Hệ thống mã HS gồm 3 phần:

Các quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa theo HS

Chú giải phần, chương, phân nhóm

Danh sách những Nhóm hàng (mã 4 chữ số) và phân nhóm hàng (mã 6 chữ số) được đặt ngay sau chú giải từng phần, chương, nhóm và phân nhóm tương ứng.

Danh mục biểu thuế quan hài hòa ASEAN (AHTN)

AHTN (Asean Harmonised Tariff Nomenclature) – Danh mục thuế quan hài hòa Asean là văn bản pháp lý của cộng đồng các quốc gia Asean thi hành chung Công ước HS về phân loại hàng hóa.

AHTN được xây dựng trên có sở tuân thủ hoàn toàn Danh mục HS ở cấp độ 6 chữ số và được chi tiết tới cấp độ 8 chữ số để các nước ASEAN thống nhất áp dụng trong việc xây dựng danh mục hàng hóa cũng như biểu thuế của từng nước.

AHTN, chi tiết ở cấp độ 8 chữ số được thông qua và chấp nhận về nguyên tắc vào ngày 01/01/2002 và hoàn thiện đưa ra thực hiện v7 và thứ 8 là của AHTN, tạo thành các phân nhóm Asean (với những điều ước Asean) bao gồm 10.800 dòng thuế thỏa mãn các yêu cầu của các nước Asean vào tháng 4 năm 2004, Trong đó 6 mã số đầu là mã số theo Công ước HS, mã số thứ

Cơ cấu danh mục AHTN bao gồm:

Danh mục AHTN có mã số 8 số phù hợp với phiên bản HS mới nhất trong đó có thêm mã số thứ 7 và thứ 8 cho mục đích ASEAN

Danh mục AHTN và chủ giải bổ sung (Supplementary Explanatory Notes) gọi tắt là chú giải SEN liên quan đến Phân nhóm ASEAN được đưa vào Nghị định thư và là một bộ phận không tách rời của danh mục AHTN.

Danh mục hàng hóa Xuất nhập khẩu Việt Nam (HS)

Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xây dựng trên cơ sở áp dụng hoàn toàn danh mục HS và chi tiết ở cấp độ 8 chữ số hoàn toàn theo danh mục AHTN của ASEAN, và bao gồm hai thứ tiếng là tiếng Anh và tiếng Việt.

Cấu trúc Danh mục bao gồm:

  • Các quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại
  • Các chú giải pháp lý của Phần, Chương và Phân nhóm
  • Danh mục chi tiết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam

Danh mục chi tiết bao gồm 21 phần, 97 chương (trong đó Chương 77 là Chương dự phòng)

Ý nghĩa của 8 chữ số như sau: 

  • Hai chữ số đầu: Chương của hàng hóa
  • Số thứ 3 và thứ 4: Nhóm của hàng hóa
  • Số thứ 5 và thứ 6: Phân nhóm của hàng hóa
  • Số thứ 7 và số thứ 8: Chỉ chính xác mã hàng hóa được phân loại theo Danh mục Hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam

Như vậy, mã HS được sử dụng để khai báo hải quan là mã số hàng hóa được quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu Việt Nam có hiệu lực tại thời điểm kê khai. Việc hiểu rõ định nghĩa và bản chất mã HS rất quan trọng trong việc xác định mã HS, tra cứu mã HS.

Cách tra mã HS code, xin mã hs code tại Bắc Kạn chính xác

Để tra HS code, xin mã hs code tại Bắc Kạn  chúng ta áp dụng 6 quy tắc tra mã HS, đi lần lượt từ quy tắc 1 đến quy tắc 6, khi không thể áp dụng quy tắc trước chúng ta mới sử dụng quy tắc sau.

Nội dung 6 quy tắc tra mã HS code như thế nào?

Quy tắc 1: Chú giải chương & Tên định danh

Tên các phần, chương và phân chương không có giá trị pháp lý trong việc phân loại hàng hóa ⇒ chỉ giúp chúng ta định hình loại hàng này nằm ở phần nào chương nào. Vì tên gọi của phần, chương và phân chương ko thể diễn giải hết tất cả các sản phẩm trong đó. Phải căn cứ vào chú giải và phân nhóm.

Chú giải của từng chương mang yếu tố quyết định nhất đến phân loại hàng trong chương đó ⇒ điều này có giá trị xuyên suốt trong tất cả các quy tắc còn lại. Phải kiểm tra chú giải của phần, chương mà ta định áp mã sản phẩm vào.

Ví dụ: Xác định mã HS của voi làm xiếc

Bước 1: Định hình khu vực: Có thể áp vào chương 1: Động vật sống

Bước 2: Đọc chú giải khu vực đó: Theo chí giải 1.c của chương 1 là trừ “động vật thuộc chương 95.08

Bước 3: Đọc chương 95 và xem chú giải chương đó: xác định voi làm xiếc thuộc nhóm 9508 và mã HS chính xác là: 95081000

Tra mã theo tên định danh hoặc được giải thích cụ thể rõ ràng nhất trong phân nhóm.

Ví dụ: Ngựa thuần chủng để nhân giống

Trong biểu thuế có mục định danh và cụ thể là “ngựa thuần chủng để nhân giống” đồng thời chú giải chương này không có quy định khác cho sản phẩm này nên ta áp mã 01012100.

xin mã hs code tại Bắc Kạn
xin mã hs code tại Bắc Kạn

QUY TẮC 2: Sản phẩm chưa hoàn thiện & hợp chất cùng nhóm

Quy tắc 2a: Sản phẩm chưa hoàn thiện

Một mặt hàng chưa hoàn chỉnh, chưa hoàn thiện, thiếu một vài bộ phận nhưng có đặt tính và công dụng như sản phẩm hoàn thiện thì được áp mã theo sản phẩm đã hoàn thiện.

Ví dụ: Xe đạp thiếu bánh xe: vẫn được áp mã theo xe đạp

Một mặt hàng mà có các bộ phận tháo rời, các phần tháo rời đó nếu ráp vào sẽ thành 1 sản phẩm hoàn thiện thì vẫn được áp vào mã sản phẩm đã hoàn thiện.

Ví dụ: Để tiện lợi cho quá trình vận chuyển người ta tháo từng bộ phận của 1 chiếc xe ra thì vẫn được xác định mã HS theo chiếc xe.

Phôi: là những sản phẩm chưa sẵn sàng đưa ra sử dụng, có hình dán bên ngoài gần giống với với hàng hóa hoàn thiện, chỉ sử dụng vào mục đích duy nhất là hoàn thiện nó thành sản phẩm hoàn chỉnh của nó.

Ví dụ: Phôi chìa khóa khi chưa dủa các cạnh ⇒ được áp mã chìa khóa đã hoàn thiện; Chai làm bằng nhựa chưa tạo ren ở cổ chai ⇒ được áp mã như chai hoàn thiện.

Việc lấp ráp quy định là công việc đơn giản như dùng vít, bu-lông, đai ốc, hoặc ghép bằng đinh tán hoặc bằng cách hàn lại…. Không áp dụng quy tắc này với các sản phẩm cần phải gia công thêm trước khi đưa vào lấp ráp.

Những bộ phận chưa lắp ráp, thừa ra về số lượng theo yêu cầu để hoàn thiện 1 mặt hàng thì sẽ được phân loại riêng.

Quy tắc 2b: Hỗn hợp và hợp chất của các nguyên liệu hoặc các chất

Chỉ áp dụng quy tắc này sản phẩm là hỗn hợp của nguyên liệu và chất liệu.

Hỗn hợp và hợp chất của nguyên liệu hoặc chất thuộc cùng 1 nhóm thì phân loại trong nhóm đó.

Hỗn hợp và hợp chất của nguyên liệu hoặc chất thuộc các nhóm nhác nhau thì áp mã hỗn hợp đó theo chất cơ bản nhất của hỗn hợp.

Ví dụ: Gói cà phê hòa tan là hỗn hợp của các chất như: cà phê, sữa, đường. Vậy hỗn hợp này sẽ được áp theo mã chất cơ bản nhất là cà phê.

QUY TẮC 3: Hàng hóa thoạt nhìn nằm ở nhiều nhóm

Quy tắc 3a

Hàng hóa được mô tả ở nhiều nhóm thì nhóm nào có mô tả cụ thể nhất sẽ được ưu tiên hơn các nhóm có mô tả khái quát.

Ví dụ: Máy cạo râu và tông đơ có lắp động cơ điện được phân vào Nhóm 85.10 mà không phải trong Nhóm 84.67 (nhóm các dụng cụ cầm tay có lắp động cơ điện) hoặc vào Nhóm 85.09 (các thiết bị cơ điện gia dụng có lắp động cơ điện). Vì nhóm 85.10 đã mô tả cụ thể và chính xác nhất là: “Máy cạo râu, tông đơ cắt tóc và các dụng cụ cắt tóc, có lắp động cơ điện

Quy tắc 3b

Hàng hóa được cấu thành từ nhiều sản phẩm, mỗi sản phẩm có thể thuộc nhiều nhóm nhiều chương khác nhau ⇒ phân loại bộ sản phẩm đó vào sản phẩm mang đặt tính tính nhất của bộ đó.

Ví dụ: bộ sản phẩm chăm sóc tóc gồm: Kẹp điện cuộn tóc, lược, ghim tóc

Chúng ta cần đánh giá sản phẩm có tính chất nổi trội nhất và áp theo mã HS của sản phẩm đó. Trong bộ sản phẩm trên chúng ta thấy Kẹp điện cuộn tóc có tính năng nổi trội nhất nên sẽ lựa chọn mã HS của sản phẩm này áp vào mã HS của

Quy tắc 3c

Khi không áp dụng được Qui tắc 3(a) hoặc 3(b), hàng hóa sẽ được phân loại theo Qui tắc 3(c). Theo Qui tắc này thì hàng hóa sẽ được phân loại vào nhóm có thứ tự sau cùng trong số các nhóm cùng được xem xét để phân loại.

Ví dụ: Ta có sản phẩm sửa chữa gồm: Tô vít, Kìm, Cờ Lê

Khi tra mã HS của 3 sản phẩm này, bạn thấy Cờ Lê là sản phẩm có mã HS nằm ở thứ tự sau cùng nên sẽ lấy mã HS của sản phẩm này để áp mã HS cho bộ sản phẩm sửa chữa.

QUY TẮC 4: Phân loại theo hàng hóa giống chúng nhất

So sánh hàng hóa định phân loại với hàng hóa đã được phân loại trước đó.

Xác định giống nhau có thể dựa trên nhiều yếu tố: như mô tả, đặc điểm, tính chất, mục đích sử dụng của hàng hóa…

Hàng hóa sau khi đã so sánh sẽ được xếp trong nhóm của hàng hóa giống chúng nhất.

Ví dụ: Men dạng viên, được dùng giống như thuốc thì được áp vào mã thuốc 30.04

QUY TẮC 5: Hộp đựng, bao bì

Quy tắc 5a: Hộp, túi, bao và các loại bao bì chứa đựng tương tự

Các loại bao hộp tương tự, thích hợp hoặc có hình dạng đặc biệt để chứa hàng hóa hoặc bộ hàng hóa xác định, có thể dùng trong thời gian dài và đi kèm với sản phẩm khi bán, được phân loại cùng với những sản phẩm này.

Tuy nhiên, nguyên tắc này không được áp dụng đối với bao bì mang tính chất cơ bản nổi trội hơn so với hàng hóa mà nó chứa đựng.

Ví dụ: Bao đựng đàn làm bằng gỗ quý và mang tính nổi trội hơn đàn thì phỉa tách bao đựng đàn và đàn thành 2 mã HS code.

Quy tắc 5b: Bao bì

Quy tắc này qui định việc phân loại bao bì thường được dùng để đóng gói chứa đựng hàng hóa, được nhập cùng với hàng (như cái túi nilon, hộp carton…). Tuy nhiên, Quy tắc này không áp dụng cho bao bì bằng kim loại có thể dùng lặp lại.

Ví dụ: Không áp mã bình chứa ga bằng thép (bình có thể sử dụng lại) vào mã ga được mà phải được phân theo mã riêng. Nếu bình ga dùng một lần thì áp mã ga.

QUY TẮC 6: Giải thích cách phân loại và so sánh cho đúng.

Việc phân loại hàng hóa vào các phân nhóm của một nhóm phải phù hợp theo nội dung của từng phân nhóm, phù hợp các chú giải phân nhóm, phù hợp với chú giải của chương có liên quan.

Khi so sánh 1 sản phẩm ở các nhóm hoặc các phân nhóm khác nhau thì phải so sánh cùng cấp độ.

Ví dụ: 1 gạch so sánh với 1 gạch, 2 gạch so sánh với 2 gạch…. (gạch là gạch đầu dòng “-” trước tên hàng trong phần mô tả hàng hóa của biểu thuế)

Trên đây là quy tắc tra mã HS code, xin mã hs code tại Bắc Kạn với những ví dụ dễ hiểu để bạn hình dung. Bạn có thể tra mã HS trên trang bieuthue.net, hoặc tải về Biểu thuế XNK mới nhất bản excel, hoặc mua quyển sách biểu thuế để tra trực tiếp.

Trên đây là bài viết tư vấn về xin mã hs code tại Bắc Kạn của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139