Giấy phép lữ hành quốc tế là bắt buộc khi bạn hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành quốc tế liên quan đến khách nước ngoài và muốn đưa khách từ Việt Nam ra nước ngoài. Vậy điều kiện kinh doanh lữ hành quốc tế là gì? Thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế như thế nào? Bài viết này sẽ chia sẻ toàn bộ những vấn đề pháp lý liên quan đến giấy phép này. Đồng thời trả lời những câu hỏi chúng tôi được hỏi thực tế từ khách hàng.
Khái niệm kinh doanh lữ hành quốc tế
Kinh doanh lữ hành quốc tế là gì?
Kinh doanh lữ hành quốc tế là phục vụ khách du lịch từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài vào Việt Nam. Khi có giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế có thể kinh doanh lữ hành trong nội địa
Điều kiện cấp giấy phép lữ hành quốc tế
Điều kiện kinh doanh lữ hành quốc tế:
Có giấy phép lữ hành quốc tế theo quy định
Ký quỹ với ngân hàng về hoạt động lữ hành quốc tế (ACC sẽ hướng dẫn bạn cách thức ký quỹ nhanh chóng và tiết kiệm)
Người phụ trách lữ hành phải có bằng cao đẳng trở lên chuyên nghành lữ hành hoặc chứng chỉ điều hành du lịch quốc tế
Điều kiện về chuyên ngành của Bằng cấp:
Lưu ý quan trọng: Sẽ đủ điều kiện bằng cấp nếu đáp ứng chỉ một trong hai điều kiện cơ bản sau:
Bằng cấp liên quan đến du lịch
Bằng cấp không liên quan du lịch + Chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế
Bằng cấp của giám đốc hoặc người phụ trách điều hành phải thuộc các chuyên ngành sau:
Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành;
Quản trị lữ hành;
Điều hành tour du lịch;
Marketing du lịch;
Du lịch;
Du lịch lữ hành;
Quản lý và kinh doanh du lịch.
Hoặc bằng cấp không liên quan đến du lịch + Chứng chỉ điều hành quốc tế
Phạm vi kinh doanh theo giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế bao gồm gì?
Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế có phạm vi kinh doanh đối với khách du lịch vào Việt Nam; Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài; Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
Hồ sơ xin cấp giấy phép lữ hành quốc tế
Hồ sơ đăng ký kinh doanh lữ hành quốc tế bao gồm:
Đơn đề nghị theo mẫu ((Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL của Bộ văn hoá thể dục thể thao)
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (giấy đăng ký kinh doanh lữ hành quốc tế) hoặc giấy chứng nhận đầu tư
Bản gốc giấy chứng nhận ký quỹ lữ hành quốc tế do Ngân hàng cấp
Bản sao bằng cao đẳng trở lên chuyên ngành lữ hành hoặc chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế của người phụ trách
Quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế5. Thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
Doanh nghiệp nộp hồ sơ đến đơn vị có thẩm quyền cấp giấy phép là Tổng Cục du lịch, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ sẽ phải cấp giấy phép hoặc không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và Tổng cục du lịch sẽ thông báo về cơ quan quản lý cấp tỉnh.
Ký quỹ kinh doanh lữ hành quốc tế là gì?
Ký quỹ kinh doanh lữ hành là việc doanh nghiệp liên hệ với ngân hàng để được ký quỹ (gửi một số tiền bắt buộc vào tài khoản ký quỹ) đến khi nào hết kinh doanh hoạt động lữ hành thì mới được rút ra. Và sẽ được ngân hàng cấp giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Việc ký quỹ khi kinh doanh hoạt động lữ hành là một điều kiện bắt buộc mà doanh nghiệp phải thực hiện khi muốn kinh doanh hợp pháp, đúng quy định pháp luật. Vì hoạt động lữ hành là một ngành nghề có điều kiện (do tính chất phức tạp, khó quản lý) nên nhà nước ràng buộc, và điều kiện ký quỹ là dùng để quản lý doanh nghiệp được dễ dàng và chặt chẽ hơn. Nói ngắn gọn là muốn kinh doanh hoạt động lữ hành phải ký quỹ (đây là điều kiện bắt buộc do luật quy định).
Công ty du lịch có Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế thì có được kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa không?
Căn cứ theo Điều 30 Luật Du lịch 2017 quy định:
“Điều 30. Phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành
Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa phục vụ khách du lịch nội địa.
Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và dịch vụ lữ hành nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.”
Theo quy định trên thì khi doanh nghiệp đăng ký và có Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế sẽ được kinh doanh cả dịch vụ lữ hành quốc tế và dịch vụ lữ hành nội địa.
Lưu ý, đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế để phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Công ty kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế cần đáp ứng những điều kiện gì?
Theo quy định tại Điều 31 Luật Du lịch 2017 quy định:
“Điều 31. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành
..
Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
b) Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng;
c) Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.
Doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
Phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Chính phủ quy định chi tiết về việc ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành; nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa và nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.”
Về mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được quy định tại Điều 14 Nghị định 168/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 94/2021/NĐ-CP như sau:
“2. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế:
a) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
b) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
c) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.”
Theo đó, để kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế cần đáp ứng các điều kiện nêu trên. Công ty đáp ứng các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế thì được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế. Công ty cần lưu ý tùy vào việc kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam hay khách du lịch ra nước ngoài mà mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế khác nhau theo quy định.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được quy định như thế nào?
Tại Điều 33 Luật Du lịch 2017 quy định:
“1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
c) Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;
d) Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại điểm c khoản 2 Điều 31 của Luật này;
đ) Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế nộp 01 bộ hồ sơ đến Tổng cục Du lịch;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du lịch thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.”
Theo đó, trường hợp công ty muốn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định nêu trên. Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế theo mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế theo quy định nêu trên.
– Nơi cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa : Sở văn hóa và thể thao nơi công ty đặt trụ sở chính.
– Thời hạn giải quyết: Trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ tại Sở kế hoạch đầu tư.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về thủ tục xin giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.