Vi phạm kỷ luật là hành vi

vi pham ky luat la hanh vi

Mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức luôn có những quy định dành cho người lao động để họ tuân thủ và thực hiện theo. Nếu không chấp hành theo quy định tại nơi làm việc, người lao động sẽ bị xử lý kỷ luật. Cùng tìm hiểu vi phạm kỷ luật là hành vi.

Vi phạm kỷ luật là gì? Cho ví dụ về vi phạm kỷ luật là hành vi

Khi tham gia quan hệ lao động, người lao động phải tuân thủ kỷ luật lao động. Điều 117 Bộ luật Lao động 2019 nêu rõ:

Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.

Theo đó, có thể hiểu vi phạm kỷ luật là hành vi có lỗi của cá nhân, hành vi này trái với các quy chế, quy tắc được xác lập trật tự trong nội bộ một cơ quan, tổ chức nào đó.

Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định tại Điều 122 Bộ luật Lao động như sau:

– Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động.

– Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên.

– Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật.

– Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

Ví dụ về vi phạm kỷ luật: Công ty A quy định trong nội quy là không được nhuộm tóc, thời gian làm việc từ 8 giờ sáng đến 17 giờ chiều.

Chị X là nhân viên công ty nhưng lại nhuộm tóc xanh và thường xuyên đi làm muộn lúc 9 giờ sáng. Hành vi này hoàn toàn do lỗi của chị X và trái với quy định công ty. Vì thế, đây là vi phạm kỷ luật.

Lưu ý:

– Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

– Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

Các trường hợp không được xử lý vi phạm kỷ luật là hành vi

Khoản 4 Điều 122 Bộ luật lao động quy định, không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian:

– Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động.

– Đang bị tạm giữ, tạm giam.

– Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này như: Trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý tại nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ…

– Lao động nữ mang thai; lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng.

– Không xử lý kỷ luật lao động đối với lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Thời hiệu, hình thức xử lý kỷ luật

Theo Điều 124 Bộ luật Lao động, có 04 hình thức xử lý kỷ luật lao động là:

– Khiển trách.

– Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.

– Cách chức.

– Sa thải.

Về thời hiệu, Điều 123 Bộ luật Lao động quy định:

– Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm. Nếu hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu là 12 tháng.

– Khi hết thời gian không được xử lý kỷ luật người lao động như trên, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

Vi phạm kỷ luật là hành vi xâm phạm tới các quan hệ

Vì kỷ luật đặt ra là nhằm điều chỉnh, quản lý các quan hệ trong một môi trường cụ thể, nhằm tạo ra kết quả tốt nhất. Chính vì vậy mà việc vi phạm kỷ luật có để lại những hậu quả như: Không hoàn thành được mục tiêu chung mà tập thể đã đặt ra, gây ảnh hưởng đến kết quả chung; bản thân cá nhân vi phạm kỷ luật sẽ mất đi nhiều cơ hội trong môi trường làm việc, có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định đã đặt ra. Chính vì vậy mà việc tuân thủ kỷ luật là một trong những điều mà mỗi chúng ta cần cố gắng đặt được để công việc được thuận lợi hơn.

Vi phạm kỉ luật lao động 

ỷ luật lao động bởi nó là vấn đề hiện hữu trong quan hệ lao động mà bất kỳ ai trong chúng ta đều dễ dàng bắt gặp. Căn cứ Bộ luật Lao động 2019, vấn đề này được quy định như sau:

Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.

Vi phạm kỷ luật lao động là việc thực hiện các hành vi vi phạm được người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.

Trường hợp có hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì:

– Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;

Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;

Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

– Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

– Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

– Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian:

Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

Đang bị tạm giữ, tạm giam;

Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;

Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

– Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

– Các hình thức xử lý kỷ luật lao động gồm: Khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng, cách chức, sa thải.

Khi có lỗi của người lao động thì người sử dụng lao động được phép xử lý các hành vi vi phạm đó. Tuy nhiên trên thực tế không phải bất kỳ mọi trường hợp người sử dụng đều có thể xử lý vi phạm kỷ luật người lao động. Căn cứ theo khoản 4, 5 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

“ 4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;

c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;

d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.”

Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.

Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật lao động, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hiệu xử lý kỷ luật.

vi pham ky luat la hanh vi
vi phạm kỷ luật là hành vi

Câu hỏi thường gặp

Tính kỷ luật của một cá nhân được thể hiện qua những vấn đề nào?

Tính kỷ luật của một cá nhân được thể hiện qua những vấn đề như sau:

– Có khả năng làm chủ mọi hành vi nhận thức của mình theo khuôn khổ, mà không chịu chi phối từ bất kỳ một cá nhân nào bên ngoài.

– Người có tính kỷ luật sẽ tự đề ra mục tiêu cho mình để cố gắng phấn đấu, vươn lên dựa trên quy định kỷ luật đó.

– Tính kỷ luật thể hiện ở việc ý chí vững vàng, dù gặp khó khăn, gian nan, cũng quyết làm việc, sống theo kỷ luật, chứ không chọn con đường tắt, sai trái.

– Tính kỷ luật thể hiện từ những hành động nhỏ nhặt trong cuộc sống thường ngày, dù chỉ là những tiểu tiết nhỏ nhưng không bao giờ vượt quá quy định kỷ luật.

– Tính kỷ luật của một người không phải là sự cứng nhắc, áp dụng một cách máy móc, mà từ những quy định kỷ luật đó có những sáng tạo, thực hiện mọi việc vì mục đích tốt nhất.

– Luôn tuân theo những quy định của nhà nước và pháp luật.

Có mấy hình thức xử lý kỷ luật lao động?

Điều 124 BLLĐ năm 2019 đã liệt kê 04 hình thức xử lý kỷ luật lao động; mà người lao động có thể bị áp dụng, đó là: Khiển trách, Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng, Cách chức, Sa thải.

Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo Bộ luật lao động 2019

Theo quy định tại Điều 123. Bộ luật lao động 2019:

Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của NDLĐ thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.

Pháp luật quy định không được xử lý kỷ luật lao động trong thời gian quy định tại khoản 4 điều 122 Bộ luật lao động 2019. Khi hết thời gian quy định đó, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên

Trên đây là thông tin về vi phạm kỷ luật là hành vi là gì và ví dụ về vi phạm kỷ luật. Nếu còn thắc mắc về các vấn đề liên quan, bạn đọc gọi ngay tổng đài Luật Trần và Liên Danh.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139