Hoàn thuế TNCN là việc cơ quan nhà nước hoàn trả lại khoản tiền thuế mà cá nhân đó đã nộp vào ngân sách nhà nước mà còn dư. Đối tượng được hoàn thuế TNCN bao gồm: Các cá nhân cư trú và không cư trú có thu nhập chịu thuế TNCN phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. Vậy hiện nay việc tra cứu hoàn thuế thu nhập cá nhân được tiến hành qua những bước nào? Bài viết dưới đây Luật Trần và Liên Danh sẽ cung cấp đến bạn đọc thông tin liên quan đến cách tra cứu hoàn thuế tncn.
Hoàn thuế thu nhập cá nhân là gì?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, hoàn thuế thu nhập cá nhân được hiểu đơn giản là việc Nhà nước hoàn trả lại phần tiền thuế đã thu từ người nộp thuế thu nhập cá nhân trong năm quyết toán nếu thuộc trường hợp được hoàn thuế và đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Những trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân
Hoàn thuế thu nhập cá nhân sẽ có hai trường hợp xảy ra sau đây là: hoàn thuế trước kiểm tra sau và kiểm tra trước hoàn thuế sau. Để hiểu rõ 02 trường hợp này, Luật Hùng Sơn sẽ giới thiệu như sau:
Trường hợp hoàn thuế trước, kiểm tra sau
Căn cứ theo khoản 14 điều 2 thông tư 26/2015/TT-BTC có quy định về hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà trong đó Việt Nam là thành viên tham gia. Riêng đối với trường hợp hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần của các hãng vận tải nước ngoài; thì thực hiện như sau:
Cá nhân nộp thuế sẽ đề nghị hoàn thuế lần đầu; trừ trường hợp cá nhân đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân. Trong trường hợp cá nhân nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế lần đầu; nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định pháp luật thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp theo vẫn được xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu.
Cá nhân nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm; kể từ thời điểm cá nhân đó bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế.
Trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau
Căn cứ theo khoản 14 điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC có quy định về việc hoàn thuế trước kiểm tra sau thời hạn thực hiện trong 01 năm kể từ ngày có quyết định hoàn thuế đối với các trường hợp sau:
Cơ sở kinh doanh kê khai doanh thu và lỗ trong thời gian 02 năm liên tục liền kề trước năm; có quyết định hoàn thuế hoặc có số lỗ đã vượt quá số vốn chủ sở hữu tính đến năm liền kề trước năm có quyết định hoàn thuế. Số lỗ này sẽ được xác định theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế từ hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản hoặc kinh doanh thương mại và dịch vụ mà có tỷ lệ doanh thu của hoạt động dịch vụ kinh doanh bất động sản hoặc thương mại và dịch vụ trên tổng doanh thu của toàn bộ hoạt động của kỳ phát sinh số thuế đề nghị hoàn từ trên 50% trở lên thì áp dụng kiểm tra sau hoàn trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế.
Cơ sở kinh doanh có sự thay địa chỉ trụ sở từ 02 lần trở lên và trong thời gian 12 tháng kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước;
Cơ sở kinh doanh có sự thay đổi về doanh thu tính thuế và số thuế được hoàn trong thời gian 12 tháng, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước;
Quy trình, thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân
Trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế quản lý.
Cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần làm tờ khai quyết toán thuế TNCN và ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu.
Khi làm tờ khai quyết toán cần lưu ý những nội dung sau:
Đối với hồ sơ hoàn thuế: Ghi chính xác số tài khoản ngân hàng, tên ngân hàng – chi nhánh.
Khi kê khai quyết toán thuế: Điền đầy đủ các thông tin bao gồm: địa chỉ chính xác để liên hệ, số điện thoại, email, họ tên và tên của vợ hoặc chồng, mã số thuế của vợ hoặc chồng hoặc số giấy tờ chứng thực cá nhân. (để cơ quan thuế có thể lấy thông tin, liên lạc với nếu hồ sơ khai thuế cần phải bổ sung, hoàn thiện).
Trường hợp cá nhân ủy quyền cho doanh nghiệp làm thủ tục hoàn thuế
Thủ tục hoàn thuế đối với tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có uỷ quyền quyết toán thuế.
Trường hợp tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa hoặc nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, trường hợp đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Tra cứu hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân
Thứ nhất, tra cứu giấy đề nghị hoàn thuế.
Bước 1. Vào “https://thuedientu.gdt.gov.vn/” chọn “Tên đăng nhập”/chọn “mật khẩu”/Chọn “đăng nhập”. Cho phép người nộp thuế tra cứu hồ sơ hoàn thuế đã gửi đến cơ quan thuế.
Bước 2. Trên thanh công cụ Chọn “Hoàn thuế”. Chọn “Tra cứu giấy đề nghị hoàn thuế”.
Bước 3. Tại màn hình tra cứu, người nộp thuế chọn các tiêu chí sau:
“Mã giao dịch điện tử”: cho phép nhập (hoặc có thể bỏ trống)
“Giấy đề nghị hoàn”: mặc định Giấy đề nghị hoàn “01/ĐNHT – Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách Nhà nước”;
Ngày nộp: từ ngày – đến ngày: cho phép nhập (hoặc có thể bỏ trống);
Kỳ hoàn thuế: từ kỳ – đến kỳ: cho phép nhập (các bạn phải nhập chính xác thời gian đề nghị hoàn thuế như trên giấy đề nghị hoàn thì kết quả tra cứu mới xuất hiện);
Kích nút: “Tra cứu”: hiển thị kết quả tra cứu hồ sơ hoàn thuế theo điều kiện nhập.
Bước 4. Chọn giấy đề nghị hoàn thuế cần tra cứu
Hệ thống sẽ hiển thị danh sách giấy đề nghị hoàn thuế, phù hợp với điều kiện tra cứu ở trên.
Nếu bạn muốn xem lại giấy đề nghị hoàn thì kích vào giấy đề nghị hoàn cần xem.
Tại đây bạn có thể xem được những thông tin cơ bản như: Kỳ hoàn thuế, loại giấy đề nghị, lần nộp, ngày và nơi nộp, trạng thái,…
Thứ hai, tra cứu hồ sơ gửi kèm giấy đề nghị hoàn thuế.
Bước 1: Các bước tra cứu ta làm như ở phần tra cứu “Giấy đề nghị hoàn khoản thu ngân sách nhà nước – mẫu 01/ĐNHT”.
Bước 2: Khi hệ thống hiển thị Kết quả tra cứu Giấy đề nghị hoàn NNT sẽ chọn cột: “Giấy đề nghị hoàn” tương ứng với dòng “Hồ sơ gửi kèm đề nghị hoàn thuế”.
Kết quả tra cứu hoàn thuế thu nhập cá nhân
Bước 1: Các bước tra cứu ta làm như ở phần tra cứu “Giấy đề nghị hoàn khoản thu ngân sách nhà nước – mẫu 01/ĐNHT”.
Bước 2: Khi hệ thống hiển thị Kết quả tra cứu Giấy đề nghị hoàn NNT sẽ chọn cột: “Xem thông báo”/ Chọn “Thông báo”. Kích chọn cột “Mã giao dịch điện tử” để tải thông báo về máy trạm và xem các thông báo.
Giải đáp một số câu hỏi về tra cứu hoàn thuế thu nhập cá nhân của Kế toán thuế Luật Trần và Liên Danh
Câu hỏi 1: Hồ sơ để hoàn tất thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân cần giấy tờ gì?
Đối với Doanh nghiệp trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế, Hồ sơ hoàn thuế sẽ bao gồm:
Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước (Theo mẫu số 01/ĐNHT Thông tư 156/2013/BTC).
Bản chụp các chứng từ, các biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của Doanh nghiệp trả thu nhập và ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp các giấy tờ đó.
Đối với cá nhân có doanh thu hoặc thu nhập từ hoạt động kinh doanh; cá nhân có thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công sẽ trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế
Thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà cá nhân chỉ cần ghi rõ số thuế đề nghị phải hoàn vào chỉ tiêu tại [47]- “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc ghi chỉ tiêu tại [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” trong tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.
Đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán và có nhu cầu quyết toán thuế
Thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà theo đó chỉ cần ghi số thuế đề nghị phải hoàn vào chỉ tiêu tại [31] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu tại [33] – “Số thuế bù trừ vào kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế sẽ theo mẫu số 13/KK-TNCN khi quyết toán thuế.
Câu hỏi 2: Có giới hạn về thời gian làm thủ tục để hoàn thuế thu nhập cá nhân hay không?
Thời gian phải đi nộp hồ sơ: 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Do đó, cá nhân phải hoàn tất thực hiện thủ tục trong 90 ngày đó, nếu quá thì không thể được hoàn thuế nữa.
Thời gian giải quyết hồ sơ: Trong 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan thuế sẽ có trách nhiệm giải quyết thủ tục hoàn thuế TNCN.
Câu hỏi 3: Có thể ủy quyền quyết toán, hoàn thuế thu nhập cá nhân hay không?
Căn cứ Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong những trường hợp sau đây:
Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công ký từ hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập và thực tế cá nhân đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền có quyết toán thuế, kể cả trong trường hợp cá nhân không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công tại một tổ chức và được ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được trả thu nhập và thực tế cá nhân đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp cá nhân không làm việc đủ 12 tháng trong năm, đồng thời cá nhân có thu nhập ở các nơi khác mức thu nhập bình quân tháng trong năm không vượt quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ tiền thuế 10% mà cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Cá nhân là người lao động được điều chuyển công tác từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ đã thực hiện hoạt động chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới sẽ phải thu lại tất cả các chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu phát sinh) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.
Lưu ý:
Tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân đó nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Trường hợp tổ chức chi trả sau khi thực hiện hoạt động chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và thực hiện quyết toán thuế theo sự ủy quyền của người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ sang thì tổ chức mới phải có trách nhiệm quyết toán thuế đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả.
Câu hỏi 4: Nộp thiếu hoặc nộp thừa tiền thì có được hoàn thuế?
Cá nhân sẽ chỉ thực hiện việc quyết toán thuế với cơ quan thuế khi có số thuế nộp thừa và cần hoàn thuế TNCN.
Trong trường hợp này, cá nhân sẽ không phải nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN mà khi thực hiện thủ tục quyết toán thuế, theo đó tại Tờ khai quyết toán thuế (theo mẫu số 02/QTT-TNCN theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) thì cá nhân sẽ phải ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu tại [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu tại [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau”.
Như vậy, số thuế cá nhân nộp thừa sẽ được hoàn thuế hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về cách tra cứu hoàn thuế thu nhập cá nhân Quý khách hàng vui lòng liên hệ với công ty luật uy tín Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.