Các trường hợp được hoàn thuế tncn

các trường hợp được hoàn thuế tncn

Hoàn thuế thu nhập cá nhân là việc cơ quan thuế sẽ hoàn trả lại số thuế nộp thừa nếu có đề nghị hoàn. Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Trần và Liên Danh về các trường hợp được hoàn thuế tncn theo quy định mới nhất năm 2022. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!

 về các đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định

Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, người có nghĩa vụ phải nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cả cá nhân cư trú và không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau: 

– Trong trường hợp cá nhân cư trú, thu nhập có được từ cả trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam đều được xác định là thu nhập chịu thuế để làm căn cứ đóng thuế thu nhập cá nhân. 

– Riêng với trường hợp cá nhân không cư trú, những thu nhập mà họ có được từ trong lãnh thổ Việt Nam đều được xác định là thu nhập chịu thuế. 

Các khoản thu nhập được xác định để tính thuế thu nhập cá nhân cho người có thu nhập cao được xác định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 như sau:

– Các khoản thu nhập có được từ các hoạt động trong kinh doanh (không bao gồm thu nhập của cá nhân thực hiện kinh doanh có lợi nhuận thu được từ 100 triệu đồng/năm trở xuống)

– Những khoản thu nhập từ chính công sức lao động của cá nhân đó như tiền công, tiền lương.

– Các khoản thu nhập có được từ việc đầu tư hay chuyển nhượng vốn. 

– Các khoản thu nhập từ hoạt động không thường xuyên tính theo từng lần khác như trúng thưởng, nhận thừa kế, chuyển nhượng đất đai, khoản thu qua bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận quà tặng,…

Trường hợp nào thì được hoàn thuế thu nhập cá nhân

Việc hoàn thuế TNCN chỉ được thực hiện trong một số trường hợp theo quy định tại Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Việc hoàn thuế TNCN chỉ diễn ra đối với những cá nhân có số thuế nộp thừa. Tuy nhiên, vệc hoàn thuế chỉ diễn ra nếu có mã số thuế thu nhập cá nhân tại thời điểm đề nghị hoàn thuế và phải có đề nghị hoàn thuế.

Các trường hợp được hoàn thuế là:

– Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp.

– Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế

– Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Lưu ý: 

– Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

– Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế thì có thể nhận lại số tiền thuế đóng thừa hoặc lựa chọn bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

Hướng dẫn cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân?

Tiền thuế thu nhập cá nhân được hoàn được tính theo công thức sau:

Số tiền thuế thu nhập cá nhân được hoàn

=

Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quyết toán thuế

Trong đó:

Kết quả phép tính trên ra dương thì đó là số tiền thuế đã nộp thừa, còn nếu kết quả âm thì đó là số tiền thuế nộp thiếu.

Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp sẽ được xác định trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (đối với doanh nghiệp hoặc cá nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế của cá nhân người nộp thuế) hoặc chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (đối với cá nhân). Đối với các giấy tờ này khi bạn tự thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể yêu cầu doanh nghiệp cung cấp cho bạn.

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quyết toán thuế được xác định theo công thức sau:

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quyết toán thuế

=

[(Tổng thu nhập chịu thuế – Tổng các khoản giảm trừ) / 12 tháng]

x

Thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần x 12 tháng

Trong đó;

Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Cần lưu ý về các khoản được miễn thuế  thu nhập cá nhân được quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Chẳng hạn như:

Tiền phụ cấp ăn trưa, giữa ca;

Phụ cấp điện thoại: Được miễn theo mức khoán chi đã quy định của công ty;

Tiền phụ cấp trang phục;

Tiền làm thêm giờ: Tiền làm thêm giờ ban đêm, làm thêm giờ cao hơn so với làm việc ban ngày, giờ hành chính sẽ được miễn phần cao hơn;

Các khoản phúc lợi chẳng hạn như: Các khoản phúc lợi chẳng hạn như: Khoản tiền nhận được do đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động được miễn theo quy định chung của đơn vị và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn;

Các khoản tiền công tác phí: Trường hợp các khoản thanh toán tiền công tác phí như tiền vé máy bay, tiền lưu trú, tiền taxi và tiền ăn của các cá nhân đi công tác được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì các khoản thanh toán tiền công tác phí này là khoản thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân;

Khoản tiền thuê nhà được người lao động trả thay được miễn phần vượt quá 15%: Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập;

Phụ cấp xăng xe, chi phí đi lại: Nếu phụ cấp xăng xe, chi phí đi lại thuộc về công tác phí thì người lao động được miễn thuế thu nhập cá nhân; Nếu khoản tiền phụ cấp xăng xe, phụ cấp đi lại được hưởng cố định hàng tháng trên bảng lương, thì khi người lao động nhận khoản tiền này sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân;…

các trường hợp được hoàn thuế tncn
các trường hợp được hoàn thuế tncn

Các khoản giảm trừ gồm:

(i) Giảm trừ gia cảnh gồm: giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Mức giảm trừ gia cảnh năm 2022 không đổi so với năm 2021 và được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14. Cụ thể:

Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng (người phụ thuộc của người nộp thuế là cá nhân cư trú bao gồm con của người nộp thuế; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC; các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC).

Lưu ý: Điều kiện để được tính là người phụ thuộc của người nộp thuế:

Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: Bị khuyết tật, không có khả năng lao động; Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

(ii) Giảm trừ do đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học, các khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa, các khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định của cơ quan Nhà nước.

(iii) Các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nghề nghiệp do đặc thù của một số nghề nghiệp nhất định, quỹ hưu trí tự nguyện.

Thời gian nhận được tiền hoàn thuế thu nhập cá nhân bao lâu?

Căn cứ theo theo quy định của Luật quản lý thuế năm 2019, kể từ lúc người nộp thuế đã nộp đầy đủ hồ sơ và thực hiện đầy đủ các bước theo quy trình thì thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:

Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải ra một trong những thông báo sau đây:

Quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế;

Thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu thuộc trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế;

Thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế;

Trường hợp thông tin khai trên hồ sơ hoàn thuế khác với thông tin quản lý của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.

Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải ra một trong những thông báo sau:

Quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế;

Quyết định không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.

Đối với trường hợp hồ sơ hoàn thuế đã có xác nhận nộp thừa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoàn thuế trong vòng 5 ngày.

Lưu ý: Quá thời hạn nêu trên, nếu việc chậm ban hành quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn trả, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả. Nguồn tiền trả lãi được chi từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về các trường hợp được hoàn thuế tncn Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139