Đơn yêu cầu giám định chữ ký là gì? Hay mẫu đơn xác nhận chữ ký xó mẫu thế nào? Là những vấn đề được Luật Trần và Liên Danh giải quyết cụ thể trong bài viết dưới đây.
Đơn yêu cầu giám định chữ ký là gì? Khi nào cần dùng?
Đơn yêu cầu trưng cầu giám định chữ ký là văn bản yêu cầu do đương sự hoặc người có quyền và nghĩa vụ liên quan lập ra để yêu cầu về việc xác nhận lại chữ ký của một người nhằm chứng minh có phải do chính người đó ký vào một văn bản có tính pháp lý nào đó hay không.
Việc xin được giám được lại chữ ký, chữ viết có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân có liên quan.
Trong các giao dịch hiện nay hầu hết đều yêu cầu các bên ký vào các giấy tờ, hợp đồng có liên quan, nhất là trong các giao dịch như vay mượn, mua bán,… Chữ ký của các bên sẽ xác nhận về việc đồng ý với các thỏa thuận trong giấy tờ vay mượn, mua bán… Hoặc, khi giải quyết vấn đề nào đó, người liên quan cần phải ký vào giấy tờ để xác nhận như: Đi rút tiền ngân hàng, ký xác nhận ủy quyền, …
Theo đó, nhiều trường hợp khi xảy ra tranh chấp, các cơ quan có thẩm quyền sẽ dựa vào chữ ký của các bên để giải quyết. Do vậy, nhiều trường hợp kẻ gian đã lợi dụng sơ hở để giả mạo chữ ký nhằm chiếm đoạt tài sản hay lừa gạt.
Vì thế, khi có dấu hiệu giả mạo chữ ký, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của bản thân, người bị hại có quyền làm đơn yêu cầu giám định chữ ý để làm rõ tính xác thực của chữ ký.
Hoặc mẫu đơn xác nhận chữ ký dùng để xác nhận đây là chữ ký của chính bản thân người đó.
Mẫu xác nhận chữ ký thông dụng trong các vụ án
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————
….…….., ngày…tháng…năm…
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
(V/v: Trưng cầu giám định chữ viết)
Căn cứ: Luật giám định tư pháp năm 2013
Kính gửi: Tòa án nhân dân ………………………………..
Tôi tên: ………………………………………….…., sinh ngày ……………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………
Tôi hiện nay đang là …………………………………………….(tham gia vụ kiện dân sự, hình sự,…) và tôi đang gặp vấn đề về việc xác nhận chữ viết trong ……………………………………………………………………( ở đâu là của ai)
Dựa trên yêu cầu thực tế và cấp thiết của việc giám định chữ viết để phục vụ cho việc giải quyết……….(vụ án hình sự, dân sự,….)
Nay tôi có đơn này, kính đề nghị Quý tòa ra Quyết định trưng cầu giám định đối với …………………………………………………………………………………
Cụ thể như sau:………………………………….…………………….
…………………………………….………………….…………………………
Kính mong Quý tòa xem xét, giải quyết. Xin chân thành cám ơn./.
Người làm đơn
Mẫu mẫu đơn xác nhận chữ ký thông thường
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
——————————————–
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN CHỮ KÝ
Kính gửi UBND phường/xã/VP công chứng:……………………………………………
Tôi tên:………………………………….Sinh ngày: ………………
Số CMND:……………………………………. Ngày Cấp: …………. Nơi cấp:………………………………………….
Hộ khẩu thường trú:………………………………………. ………………………………………………………………….
Nay tôi viết đơn này kính gửi UBND Phường/xã/VP công chứng: ..
xác nhận chữ ký trong mẫu bên dưới của tôi là hoàn toàn đúng.
Lý do: ……………………………………………… ………………………..
Mẫu chữ ký: |
Tôi xin chân thành cảm ơn.
………., Ngày…. Tháng … Năm..….
Xác nhận của UBND phường/xã/VP công chứng Người làm đơn
Hồ sơ yêu cầu giám định chữ ký trong vụ án dân sự thế nào?
Khi yêu cầu giám định chữ viết, chữ ký, đương sự cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Văn bản yêu cầu giám định;
– Đối tượng giám định, đồ vật liên quan (nếu có).
– Giấy tờ chứng minh người yêu cầu là đương sự trong vụ án dân sự (nguyên đơn hoặc bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan).
Theo đó, tại khoản 5 Điều 2 Luật Giám định tư pháp quy định người giám định tư pháp gồm:
– Cá nhân: Giám định viên tư pháp và người giám định tư pháp theo vụ việc.
– Tổ chức:
+ Tổ chức giám định tư pháp công lập: Viện pháp y quốc gia, trung tâm pháp y cấp tỉnh, Viện pháp y quân đội, Trung tâm giám định pháp y, Viện pháp y tâm thần Trung ương, Trung tâm pháp y tâm thần khu vực, Viện khoa học hình sự, Phòng kỹ thuật hình sự, Phòng giám định kỹ thuật hình sự.
+ Tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập.
+ Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Quy định về xác nhận chữ ký
Chứng thực là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện xác nhận tính chính xác, tính hợp pháp của các loại giấy tờ, văn bản hoặc chữ ký của các cá nhân nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức có liên quan trong các quan hệ dân sự, hành chính, kinh tế,…
“Chứng thực chữ ký” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.
Địa điểm chứng thực
+ thực hợp đồng, giao dịch, chứng thực chữ ký mà người yêu cầu chứng thực thuộc diện già yếu, không thể đi lại được, đang bị tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác.
+ Khi thực hiện chứng thực phải ghi rõ địa điểm chứng thực; trường hợp chứng thực ngoài trụ sở phải ghi rõ thời gian (giờ, phút) chứng thực.
+ Cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực phải bố trí người tiếp nhận yêu cầu chứng thực các ngày làm việc trong tuần; phải niêm yết công khai lịch làm việc, thẩm quyền, thủ tục, thời gian giải quyết và lệ phí, chi phí chứng thực tại trụ sở của cơ quan, tổ chức.
Thủ tục chứng thực chữ ký
Người yêu cầu chứng thực chữ ký phải chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản mà mình ký để yêu cầu chứng thực chữ ký; không được yêu cầu chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản có nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 22 và Khoản 4 Điều 25 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch . Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về tính xác thực về chữ ký của người yêu cầu chứng thực trong giấy tờ, văn bản.
Người yêu cầu chứng thực chữ ký của mình phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
– Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký.
Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ yêu cầu chứng thực, nếu thấy đủ giấy tờ theo quy định, tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực minh mẫn, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình và việc chứng thực không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 25 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì yêu cầu người yêu cầu chứng thực ký trước mặt và thực hiện chứng thực như sau:
– Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực chữ ký theo mẫu quy định;
– Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
Đối với giấy tờ, văn bản có từ (02) hai trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu giấy tờ, văn bản có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
+ Đối với trường hợp chứng thực chữ ký tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thì công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra các giấy tờ, nếu nhận thấy người yêu cầu chứng thực có đủ điều kiện thì đề nghị người yêu cầu chứng thực ký vào giấy tờ cần chứng thực và chuyển cho người có thẩm quyền ký chứng thực.
+ Thủ tục chứng thực chữ ký cũng được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
– Chứng thực chữ ký của nhiều người trong cùng một giấy tờ, văn bản;
– Chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân;
– Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập theo quy định của pháp luật;
– Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.
Thủ tục chứng thực chữ ký người dịch
Người dịch là cộng tác viên của Phòng Tư pháp phải đăng ký chữ ký mẫu tại Phòng Tư pháp. Khi đăng ký chữ ký mẫu, người dịch phải nộp Văn bản đề nghị đăng ký chữ ký mẫu và trực tiếp ký trước mặt Trưởng Phòng Tư pháp 03 (ba) chữ ký mẫu trong Văn bản đề nghị đăng ký chữ ký mẫu.
Thủ tục chứng thực chữ ký người dịch được quy định cụ thể tại Điều 31, Nghị định 23/2015/NĐ-CP Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
“1. Người dịch là cộng tác viên của Phòng Tư pháp yêu cầu chứng thực chữ ký phải xuất trình bản dịch và giấy tờ, văn bản cần dịch.
Khi thực hiện chứng thực, người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trên bản dịch với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực; trường hợp nghi ngờ chữ ký trên bản dịch so với chữ ký mẫu thì yêu cầu người dịch ký trước mặt.
2. Đối với người không phải là cộng tác viên dịch thuật của Phòng Tư pháp mà tự dịch giấy tờ, văn bản phục vụ mục đích cá nhân và có yêu cầu chứng thực chữ ký trên bản dịch thì phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
b) Bản chính hoặc bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều 27 của Nghị định này; trừ trường hợp dịch những ngôn ngữ không phổ biến mà người dịch không có bằng cử nhân ngoại ngữ, bằng tốt nghiệp đại học nhưng thông thạo ngôn ngữ cần dịch;
c) Bản dịch đính kèm giấy tờ, văn bản cần dịch.
Người yêu cầu chứng thực phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 24 của Nghị định này.
3. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ yêu cầu chứng thực, tùy theo từng trường hợp, nếu thấy đủ giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này và giấy tờ, văn bản được dịch không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 32 của Nghị định này thì thực hiện chứng thực như sau:
a) Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực chữ ký người dịch theo mẫu quy định;
b) Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
Đối với bản dịch giấy tờ, văn bản có từ 02 (hai) trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu giấy tờ, văn bản có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
4. Trường hợp người dịch là viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự đồng thời là người thực hiện chứng thực tại các Cơ quan đại diện thì viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự phải cam đoan về việc đã dịch chính xác nội dung giấy tờ, văn bản; ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của Cơ quan đại diện.”
Trên đây là một số nội dung về mẫu đơn xác nhận chữ ký, nhằm giúp bạn đọc có được cái nhìn khái quát nhất và đưa ra được sự lựa chọn hợp lý khi có hợp đồng, giao dịch cần được công chứng, chứng thực.