Hình thức chính thể Nhà nước Cộng Hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước đơn nhất, điều này được quy định cụ thể tại Điều 1 – Hiến pháp năm 2013.
Chính thể của một đất nước không phải tất cả đều giống nhau, tuy nhiên trên thực tế do không có nhiều kiến thức liên quan đến vấn đề này nên nhiều người vẫn nghĩ tất cả các nước đều có hình thức chính thể của các quốc gia là giống nhau.
Trong bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan đến vấn đề hình thức nhà nước việt nam.
Hình thức chính thể là gì?
– Hình thức chính thể là cách thức và trình tự lập ra cơ quan quyền lực Nhà nước tối cao của một quốc gia.
Trên Thế giới hiện nay, có hai hình thức Chính phủ phổ biến là: Quân chủ và cộng hòa, cụ thể:
– Hình thức quân chủ được phân làm 02 loại như sau:
+ Quân chủ lập hiến: Quyền lực Nhà nước tối cao được chia đôi, quân chủ trong chế độ này chỉ là một biểu tượng của dân tộc, hình thức lập hiến có ý nghĩa là lập ra hiến pháp, khi có hiến pháp thì tất cả mọi người kể cả vị quân chủ đều phải tuân theo những điều mà hiến pháp đã quy định.
+ Quân chủ chuyên chế: Mọi quyền lực Nhà nước tối cao tập trung vào vị Quân chủ, quân chủ có quyền lực cao nhất.
– Hình thức Cộng hòa được chia làm 02 loại như sau:
+ Cộng hòa dân chủ: Không có mô hình chung về loại hình chính thể này.
+ Cộng hòa quý tộc: Cử tri bầu ra Đại cử tri, Đại cử tri bầu ra Quốc hội.
Sự khác nhau giữa chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa:
Thứ nhất: Khái niệm
– Như chúng tôi đã trình bày ngay mục đầu tiên của bài viết.
Thứ hai: Phương thức trao quyền
– Chính thể quân chủ:
Phương thức trao quyền lực tối cao cho nhà vua chủ yếu là cha truyền con nối. Ngoài ra có thể bằng chỉ định, suy tôn, tự xung hay được phong vương, bầu cử hoặc tiếm quyền,…
– Chính thể Cộng hòa:
Phương thức trao quyền lực tối cao cho nhà vua chủ yếu là cha truyền con nối.
Thứ ba: Chủ thể nắm giữ quyền lực
– Chính thể quân chủ:
Chủ thể nắm giữ quyền lực tối cao của Nhà nước là một cá nhân vi dụ như: Vua, hoàng đế, quốc vương.
– Chính thể Cộng hòa:
Chủ thể nắm giữ quyền lực tối cao của Nhà nước là một cơ quan, ví dụ như: Quốc hội hoặc một số cơ quan như: Nghị viện, Tổng thống và Tòa án tối cao ở Mỹ.
Thứ tư: Thời gian nắm quyền
– Chính thể quân chủ:
Thời gian nắm giữ quyền lợi tối cao là suốt đời và có thể truyền ngôi cho đời sau.
– Chính thể Cộng hòa:
Thời gian nắm giữ quyền lực tối cao là chỉ trong một thời gian nhất định và không thể truyền lại chức vụ cho đời sau.
Thứ năm: Các dạng chính thể
– Chính thể quân chủ bao gồm:
+ Quân chủ chuyên chế và quân chủ hạn chế.
+ Riêng chính thể quân chủ hạn chế lại có 03 biến dạng là quân chủ đại diện đẳng cấp, quân chủ nhị hợp và quân chủ đại nghị.
– Chính thể Cộng hòa bao gồm:
Cộng hòa quý tộc và Cộng hòa dân chủ. Riêng chính thể cộng hòa dân chủ lại có các dạng tương ứng với các kiểu Nhà nước là Cộng hòa chủ nô, cộng hòa phong kiến, Cộng hòa tư sản và cộng hòa xã hội chủ nghĩa.
Thứ sáu: Quyền của nhân dân
– Chính thể quân chủ:
Nhân dân không tham gia vào việc lựa chọn nhà vua cũng như giám sát hoạt động của nhà vua.
– Chính thể cộng hòa:
Nhân dân được tham gia bầu cử và ứng cử vào cơ quan quyền lực tối cao của Nhà nước cũng như giám sát hoạt động của cơ quan này.
Hình thức chính thể của nhà nước Việt Nam
– Hình thức chính thể Nhà nước Cộng Hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước đơn nhất, điều này được quy định cụ thể tại Điều 1 – Hiến pháp năm 2013, cụ thể:
“ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.”
– Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước đơn nhất, có độc lập, có chủ quyền có một hệ thống pháp luật thống nhất, có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc, cụ thể:
+ Nhà nước Việt Nam là tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị có chủ quyền quốc gia là chủ thể quan hệ quốc tế toàn quyền đối nội, đối ngoại, quyết định mọi vấn đề của đất nước.
+ Nhà nước Việt Nam có lãnh thổ thống nhất, không phân chia thành các tiểu bang hoặc cộng hòa tự trị mà chia thành các đơn vị hành chính trực thuộc, tương ứng mỗi đơn vị hành chính là cơ quan hành chính Nhà nước. Các đơn vị hành chính không có chủ quyền quốc gia và đặc điểm như Nhà nước.
+ Nhà nước Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, giữ gìn và phát huy phong tục, tập quán của dân tộc.
+ Hệ thống pháp luật thống nhất với một Hiến pháp, hiệu lực Hiến pháp và pháp luật trải rộng trên phạm vi toàn quốc. Các cơ quan Nhà nước trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình có quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở cụ thể hóa Hiến pháp, pháp luật, phù hợp với Hiến pháp và pháp luật.
Hình thức chính thể nhà nước CHXHCN Việt Nam
Hình thức chính thể là hình thức tổ chức các cơ quan quyền lực tối cao, cơ cấu, trình tự thành lập và mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này.
Chính thể nhà nước CHXHCN Việt Nam, thông qua nguyên tắc bầu cử bình đẳng, phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín nhân dân đã bỏ phiếu bầu ra cơ quan đại diện của mình (Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp).
Quyền lực nhà nước tối cao thuộc về Quốc hội. Quốc hội được bầu theo nhiệm kỳ 5 năm, có quyền lập pháp, quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
Chính thể cộng hòa dân chủ của nhà nước CHXHCN Việt Nam có nhiều đặc điểm riêng khác với cộng hòa dân chủ tư sản.
Tìm hiểu thêm về Tiếp công dân
Chính thể CHXHCN Việt Nam qua Hiến pháp khẳng định việc tổ chức quyền lực nhà nước phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam
Đảng cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị có vai trò lãnh đạo nhà nước và xã hội.
Điều 4 Hiến pháp 1992: Đảng cộng sản Việt Nam đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành quyền lợi giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội. Mọi tổ chức của Đảng hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật.
Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, định hướng cho sự phát triển của nhà nước trên tất cả các lĩnh vực trong từng thời kỳ.
Đảng vạch ra phương hướng và nguyên tắc nhằm xây dựng nhà nước Việt Nam thực sự của dân, do dân, vì dân. Nhà nước có bộ máy nhà nước chính quy, quy chế làm việc khoa học, đội ngũ cán bộ nhân viên nhà nước làm việc tận tụy vì lợi ích nhân dân.
Đảng phát hiện bồi dưỡng đảng viên ưu tú và người ngoài đảng, giới thiệu giữ chức vụ quan trọng trong cơ quan nhà nước thông qua bầu cử, bổ nhiệm.
Đảng giáo dục đảng viên nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu, tập hợp quần chúng động viên họ tham gia quản lý nhà nước và xã hội, thực hiện đường lối của Đảng và chấp hành pháp luật của nhà nước.
Đảng kiểm tra tổ chức của đảng trong tổ chức và thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, nghị quyết Đảng. Đảng kiểm tra cơ quan nhà nước phát hiện sai lầm, hạn chế từ đó có biện pháp khắc phục, tổng kết, rút kinh nghiệm để không ngừng bổ sung đường lối của mình.
Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước theo nguyên tắc tập quyền XHCN nhưng có sự phân công, phân nhiệm rạch ròi giữa các cơ quan.
Theo nguyên tắc này quyền lực nhà nước tập trung trong tay Quốc Hội- cơ quan duy nhất do nhân dân cả nước bầu ra nhưng có sự phân công, phối hợp giữa Quốc hội và những cơ quan nhà nước khác trong thực hiện quyền lực nhà nước tạo thành cơ chế đồng bộ góp phần thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, trong phạm vi quyền hạn của mình thực hiện tốt chức năng lập pháp, xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh đồng bộ, phù hợp.
Chính phủ là cơ quan quản lý mọi mặt của đời sống xã hội.
Tòa án tuân theo pháp luật, phụ thuộc vào pháp luật để thực hiện chức năng xét xử.
Viện kiểm sát thực hiện chức năng công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.
Sự tập quyền thể hiện quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
Nhân dân là chủ sở hữu tối cao của quyền lực nhà nước, quyền lực nhà nước là của nhân dân, không thuộc tổ chức nào, giai cấp nào.
Nhân dân là chủ sở hữu tài sản vật chất và tinh thần của nhà nước.
Nhân dân giải quyết mọi vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng.
Nhân dân quản lý mọi công việc của xã hội.
Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua bỏ phiếu, thông qua cơ quan đại diện Quốc hội, HĐND do nhân dân bầu ra.
Chính thể nhà nước CHXHCN Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ
Bản chất nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện ở sự thống nhất giữa chế độ tập trung lợi ích nhà nước với sự trực thuộc, phục tùng của cơ quan nhà nước cấp dưới trước cơ quan nhà nước cấp trên, chế độ dân chủ tạo điều kiện cho sự sáng tạo, chủ động trong giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình.
Nội dung:
Các cơ quan nhà nước được thành lập bằng con đường bầu cử, bổ nhiệm.
Làm việc theo chế độ tập thể, cá nhân chịu trách nhiệm với phần việc được giao theo chế độ thủ trưởng.
Cơ quan cấp dưới phải phục tùng cơ quan nhà nước cấp trên.Khi ra quyết định cơ quan nhà nước cấp trên phải tính đến lợi ích cơ quan nhà nước cấp dưới.
Trong phạm vi quyền hạn của mình cơ quan nhà nước được chủ động và phát huy sáng tạo trong giải quyêt mọi công việc, cơ quan nhà nước cấp trên không được can thiệp.
Chính thể CHXHCN Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân, mục tiêu xây dựng Chủ nghĩa xã hội
Nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ, lợi ích giai cấp công nhân gắn liền với lợi ích giai cấp khác và nhân dân lao động.
Nhà nước Việt Nam thực hiện dân chủ với nhân dân, nhưng chuyên chế với kẻ thù, âm mưu chống phá nhà nước.
Hiện nay, bản chất chuyên chính vô sản được thể hiện dưới dạng nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Trong chính thể nhà nước CHXHCN Việt Nam, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức xã hội có vai trò quan trọng
Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của quyền lực nhà nước.
Mặt trận tổ quốc thống nhất khối đại đoàn kết toàn dân, động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện mục tiêu xây dựng CNXH, xây dựng xã hội giàu mạnh, công bằng, văn minh.
Mặt trận tổ quốc đóng vai trò quan trọng trong thiết lập cơ quan nhà nước, quản lý nhà nước, xây dựng pháp luật. Trong phạm vi quyền hạn của mình có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật, có quyền đề nghị bãi miễn đại biểu không xứng đáng và tham gia vào tổ chức thực hiện quyền bãi miễn đó.
Các tổ chức xã hội là phương tiện để nhân dân tham gia quản lý nhà nước, cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội tạo ra sức mạnh tổng hợp để xây dựng cuộc sống phồn vinh, hạnh phúc, nhà nước của dân , do dân và vì dân.
Như vậy, hình thức nhà nước việt nam đã được chúng tôi trình bày chi tiết trong bài viết phái trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã bình luận một số nội dung liên quan đến hình thức chính thế trên Thế giới hiện nay. Chúng tôi mong rằng một số nội dung đã trình này sẽ giúp ích được quý bạn đọc.