Tội vi phạm quy định về phòng ngừa sự cô môi trường là gì? Mức phạt thế nào?

Tội vi phạm quy định về phòng ngừa sự cô môi trường là gì Mức phạt thế nào

Hiện nay, môi trường đang bị ô nhiễm trầm trọng và đang ở mức báo động, thậm chí ở nhiều nơi môi trường còn bị tàn phá nặng nề bởi các hoạt động khai thác trái phép của con người, không có biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa với những sự cố, hậu quả môi trường. Để ngăn ngừa tình trạng này, bộ luật hình sự đã có quy định về tội vi phạm về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường. Vậy Tội vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường là gì? Mức phạt thế nào?

Quy định chi tiết của pháp luật về Điều 237 Bộ luật hình sự 2015

Vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường, được hiểu là hành vi không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các quy định về phòng ngừa sự cố môi trường, vềứng phó môi trườngTội vi phạm quy luật

Theo quy định tại Điều 237 – Bộ luật hình sự năm 2015 về tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường để xảy ra sự cố môi trường;

b) Vi phạm quy định về ứng phó, khắc phục sự cố môi trường làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên hoặc gây thiệt hại từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thiệt hại từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 7.000.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.”

Các dấu hiệu pháp lý của Điều 237 BLHS năm 2015

Mặt khách quan – Điều 237 Bộ luật hình sự

Mặt khách quan của tội này có một trong các dấu hiệu sau

– Về hành vi:

Có hành vi không thực hiện được, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các quy định về phòng ngừa sựcố môi trường hoặc vềứng phó môi trường.

– Dấu hiệu khác:

Đối với hành vi vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường phải để xảy ra sự cố môi trường thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

Đối với hành vi vi phạm quy định về ứng phó môi trường phải làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

Khách thể – Điều 237 Bộ luật hình sự

Hành vi nêu trên xâm phạm đến quy định về phòng ngừa sự cố môi trường hoặc vềứng phó môi trường.

Mặt chủ quan – Điều 237 Bộ luật hình sự

Người phạm tội thực hiện tội phạm này vối lỗi cố ý.

Chủ thể – Điều 237 Bộ luật hình sự

Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Tội vi phạm quy định về phòng ngừa sự cô môi trường là gì Mức phạt thế nào
Tội vi phạm quy định về phòng ngừa sự cô môi trường là gì Mức phạt thế nào

Hình phạt tội vi phạm quy định về phòng ngừa sự cô môi trường

Mức hình phạt của tội này được chia thành ba khung, cụ thể như sau:

Mức hình phạt tại khoản 1 Điều 237 Bộ Luật hình sự:

Có mức hình phạt là phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Được áp dụng đối vối trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu c^u thành cơ bản nêu ỏ mặt khách quan.

Mức hình phạt tại khoản 2 Điều 237 Bộ Luật hình sự:

Có mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Được áp dụng đối vối trường hợp phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng.

Mức hình phạt tại khoản 3 Điều 237 Bộ Luật hình sự:

Có mức phạt tù từ năm năm đến mười năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Mức hình phạt tại khoản 4 Điều 237 Bộ Luật hình sự:

Ngoài việc bị xử phạt một trong các hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị:

– Phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm năm mươi triệu đồng.

– Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bị cáo có thể được hưởng khi phạm tội tại Điều 237 Bộ Luật hình sự 2015

Điều 51 Bộ luật hình sự có quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, theo đó, khi bị cáo có một trong các tình tiết được quy định tại khoản 1 Điều 51 thì Hội đồng xét xử có thể xem xét cho giảm nhẹ trách nhiệm. Cụ thể:

Các tình tiết các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;      

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 54 Bộ luật hình sự về việc áp dụng hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt thì:

Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.

Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.

Vì vậy, bị cáo có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp có tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều 51 hoặc trong trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì bị cáo còn có thể được áp dụng dưới mức thấp nhất của khung hình phạt.

Trên đây là nội dung tội phạm theo tại Điều 237 Bộ luật hình sự. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề này, quý khách có thể liên hệ với Công ty luật uy tín Luật Trần và Liên Danh để được hỗ trợ nhanh nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139