Tội môi giới mại dâm quy định tại Điều 328 BLHS năm 2015

Tội môi giới mại dâm quy định tại Điều 328 BLHS năm 2015

Mại dâm là tệ nạn xã hội được Đảng và nhà nước ta chú trọng giải quyết trong nhiều năm qua, pháp luật Việt Nam đã hình sự hóa các hành vi liên quan đến mại dâm như chứa mại dâm, môi giới mại dâm, mua dâm người dưới 18 tuổi qua các Bộ luật hình sự 1999 cho đến Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, là cơ sở pháp lý cho hoạt động đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này. Một trong 3 loại tội phạm mại dâm có sự phát triển nhanh và gia tăng về số lượng là Tội môi giới mại dâm quy định tại Điều 328 BLHS năm 2015, Điều này xuất phát từ nhu cầu trong xã hội và lợi nhuận từ việc môi giới mại dâm khiến cho nhiều người dấn thân vào “con đường” này.

Quy định chi tiết của pháp luật về Điều 328 Bộ luật hình sự năm 2015

Điều 328 BLHS năm 2015 quy định tội môi giới mại dâm như sau:

“Điều 328. Tội môi giới mại dâm

Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;

b) Có tổ chức;

c) Có tính chất chuyên nghiệp;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Đối với 02 người trở lên;

e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

g) Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Dấu hiệu pháp lý tại Điều 328 BLHS năm 2015

Khách thể của tội phạm – Điều 328 Bộ luật hình sự

Môi giới mại dâm là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt của người làm trung gian để các bên thực hiện việc mua dâm. bán dâm.

Cũng như đối với tội chứa mại dâm, tội môi giới mại dâm là tội xâm phạm đến đạo đức, thuần phong, mỹ tục, đến đời sống văn hoá, trật tự trị an xã hội.

Như vậy, khách thể của tội phạm là truyền thống văn hóa, đạo đức, lối sống lành mạnh của dân tộc và trật tự công cộng.

Mặt khách quan của tội phạm Điều 328 Bộ luật hình sự

Mặt khách quan của tội phạm gồm 01 hành vi duy nhất là hành vi môi giới mại dâm. Hành vi môi giới mại dâm được thực hiện với nhiều thủ đoạn khác nhau như: dụ dỗ hoặc dẫn dắt với vai trò là người làm trung gian để các bên thực hiện việc mua dâm. bán dâm.

Môi giới mại dâm là hành vi làm trung gian, tổ chức móc nối, dụ dỗ, dẫn dắt để cho người mại dâm và người khác quan hệ tình dục với nhau.

Người phạm tội môi giới mại dâm phải là người làm trung gian cho người mua dâm và người bán dâm, nhưng không nhất thiết phải biết cụ thể người bán dâm bán dâm cho người nào hoặc người mua dâm mua dâm với ai. Trong các lĩnh vực khác nhất thiết người làm trung gian phải biết hai bên mà mình trung gian còn làm trung gian để thực hiện việc mua dâm, bán dâm, người làm trung gian không cần phải biết cả hai bên. Ví dụ: A làm nghề lái xe ôm, A biết B là gái bán dâm và thường xuyên chở B đến khách sạn để B thực hiện việc mua bán dâm, tuy nhiên A không biết khách mua dâm là ai. Hành vi của A vẫn là hành vi môi giới mại dâm.

Trường hợp một hoặc một số người “chăn dắt” một số gái mại dâm để chuyên “cung cấp” cho các khách sạn, nhà nghỉ khi có yêu cầu thì cần phân biệt: nếu có sự bàn bạc, thoả thuận từ trước, thành đường dây “gái gọi” thì phải truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chứa mại dâm với vai trò đồng phạm; nếu không có sự bàn bạc, thoả thuận từ trước thì truy cứu trách nhiệm hình sự về tội môi giới mại dâm với các tình tiết định khung là: có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; phạm tội nhiều lần; đối với nhiều người hoặc tái phạm nguy hiểm.

Tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội đã thực hiện các hành vi dụ dỗ, móc nối, dẫn dắt người mại dâm, và người mại dâm đã có sự nhận lời, thoả thuận.

Chủ thể của tội phạm Điều 328 Bộ luật hình sự

Chủ thể của tội phạm không phải chủ thể đặc biệt, bất kì ai cũng có thể là chủ thể của tội phạm này.

Chủ thể của tội phạm phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Bộ luật Hình sự không quy định thế nào là năng lực trách nhiệm hình sự nhưng có quy định loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự tại Điều 21 Bộ luật Hình sự. Theo đó, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, người có năng lực trách nhiệm hình sự phải là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi có năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình.

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự. Người từ đủ 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi loại tội. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một số điều 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 thuộc Chương XXI Bộ luật hình sự. Như vậy, chủ thể của tội môi giới mại dâm phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

Mặt chủ quan của tội phạm Điều 328 Bộ luật hình sự

Người phạm tội môi giới mại dâm thực hiện hành vi của mình là do cố ý, tức là người phạm tội biết rõ việc dụ dỗ, dẫn dắt người mua đam hoặc người bán dâm để họ thực hiện việc mua dâm, bán dâm. Nếu vì một lý do nào đó mà họ không biết hoặc không thể biết có việc mua bán dâm thì không phạm tội môi giới mại dâm.

Động cơ của người phạm tội chứa mại dâm chủ yếu là do tư lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác; động cơ phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc để xác định tội phạm. Tuy nhiên, việc xác định động cơ của người phạm tội cũng rất quan trọng có ý nghĩa đến việc quyết định hình phạt đối với người phạm tội; động cơ càng xấu mức hình phạt sẽ càng nặng và ngược lại.

Tội môi giới mại dâm quy định tại Điều 328 BLHS năm 2015
Tội môi giới mại dâm quy định tại Điều 328 BLHS năm 2015

Hình phạt tại Điều 328 BLHS năm 2015

Điều 328 Bộ luật Hình sự quy định 04 Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội như sau:

Mức hình phạt tại khoản 1 Điều 328 Bộ Luật hình sự: Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Mức hình phạt tại khoản 2 Điều 328 Bộ Luật hình sự:  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

  • Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Đối với 02 người trở lên;
  • Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Mức hình phạt tại khoản 3 Điều 328 Bộ Luật hình sự:  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
  • Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.

Mức hình phạt tại khoản 4 Điều 328 Bộ Luật hình sự: Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bị cáo có thể được hưởng khi phạm tội tại Điều 328 BLHS năm 2015

Điều 51 Bộ luật hình sự có quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, theo đó, khi bị cáo có một trong các tình tiết được quy định tại khoản 1 Điều 51 thì Hội đồng xét xử có thể xem xét cho giảm nhẹ trách nhiệm. Cụ thể:

Các tình tiết các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;      

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 54 Bộ luật hình sự về việc áp dụng hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt thì:

Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.

Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.

Vì vậy, bị cáo có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp có tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều 51 hoặc trong trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì bị cáo còn có thể được áp dụng dưới mức thấp nhất của khung hình phạt.

Trên đây là nội dung tội phạm theo tại Điều 328 BLHS năm 2015. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề này, quý khách có thể liên hệ với Công ty luật uy tín để được hỗ trợ nhanh nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139