Sức khỏe là một trong những tiêu chuẩn để xem xét có đủ điều kiện thực hiện nghĩa vụ quân sự hay không. Vậy, Tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ quân sự khi công dân được gọi đi nghĩa vụ quân sự được quy định thế nào?
Tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ quân sự là gì?
Theo quy định tại Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, tiêu chuẩn chung để công dân được gọi nhập ngũ gồm:
– Có lý lịch rõ ràng.
– Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
– Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ.
– Có trình độ văn hóa phù hợp.
Như vậy, tiêu chuẩn về sức khỏe là một trong bốn tiêu chuẩn cần có để công dân được gọi nhập ngũ. Cụ thể, sức khỏe sẽ được phân loại theo các tiêu chuẩn tại bảng 1, 2 và 3 – phụ lục kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP:
– Về thể lực: Nam có các tiêu chuẩn về chiều cao khi đứng từ đủ 152 – 163 cm, cân nặng từ đủ 39 – 51 kg, vòng ngực từ đủ 70 – 81 cm và nữ có các tiêu chuẩn về chiều cao khi đứng từ đủ 146 – 154 cm, cân nặng từ đủ 37 – 48 kg tương ứng với 06 loại sức khỏe từ 01- 06.
Nếu quá béo hoặc quá gầy thì phải xem xét đến chỉ số BMI.
– Về bệnh tật: Các loại bệnh được xem xét khi khám sức khỏe đi nghĩa vụ gồm:
+ Bệnh về mắt như cận thị, viễn thị, loạn thị, mộng thịt, viêm kết mạc, đục thủy tinh thể bẩm sinh, mù màu, quáng gà…
+ Bệnh về răng, hàm, mặt: Răng sâu, mất răng, viêm lợi, viêm quanh răng, viêm tủy, tủy hoại tử, viêm quanh cuống răng, biến chứng răng khôn, viêm loét niêm mạc ở miệng và lưỡi, viêm tuyến nước bọt, xương hàm gãy…
+ Các bệnh về tai, mũi, họng: Sức nghe, tai ngoài, tai giữa, xương chũm, tai trong, mũi, họng, amidan, chảy máu cam, thanh quản, xoang mặt, liệt mặt không hồi phục do viêm tai xương chũm…
– Các bệnh về thần kinh, tâm thần: Nhức đầu thành cơn, dai dẳng, kéo dài, ảnh hưởng đến lao động; suy nhược thần kinh; động kinh; ra mồ hôi bàn tay hoặc cả bàn tay, bàn chân; Liệt thần kinh ngoại vi; Chấn thương sọ não…
– Các bệnh về tiêu hóa: Bệnh thực quản, Bệnh dạ dày, tá tràng, tiểu tràng, viêm ruột thừa, thoát vị bẹn các loại, Các đường mổ bụng thăm dò (không can thiệp vào nội tạng), Bệnh đại, trực tràng…
– Các bệnh về hô hấp: Hội chứng và triệu chứng bệnh hô hấp; phế quản, nhu mô phổi, các bệnh màng phổi, lao phổi, lao ngoài phổi…
– Các bệnh về tim, mạch: Huyết áp, tăng huyết áp, mạch, Rối loạn dẫn truyền và nhịp tim, bệnh tim…
– Các bệnh về cơ, xương, khớp: Bệnh khớp, bàn chân bẹt, chai chân, mắt cá, rỗ chân, Dính kẽ ngón tay, ngón chân; Thừa ngón tay, ngón chân; Mất ngón tay, ngón chân; Co rút ngón tay, ngón chân; Chấn thương, vết thương khớp (vừa và lớn)…
– Các bệnh về thận, tiết niệu, sinh dục: Thận, tiết niệu; Các hội chứng tiết niệu; Viêm đường tiết niệu…
– Các bệnh về nội tiết, chuyển hóa, hạch, máu: Bệnh tuyến giáp, bệnh đái tháo đường, thiếu máu nặng thường xuyên do các nguyên nhân…
– Bệnh da liễu: Nấm da, hắc lào, nấm móng, nấm kẽ, lang ben, nấm tóc, rụng tóc do các nguyên nhân, ghẻ, viêm da dị ứng…
Căn cứ vào từng mức độ bệnh tật để bác sĩ cho điểm từ 1-6 tương ứng với tình trạng sức khỏe rất tốt, tốt, khá, trung bình, kém, rất kém. Đồng thời, căn cứ vào số điểm chấm cho các chỉ tiêu trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe thành 06 loại gồm:
– Loại 1: Tám chỉ tiêu đều đạt điểm 01;
– Loại 2: Có ít nhất một chỉ tiêu điểm 02;
– Loại 3: Có ít nhất một chỉ tiêu điểm 03;
– Loại 4: Có ít nhất một chỉ tiêu điểm 04;
– Loại 5: Có ít nhất một chỉ tiêu điểm 05;
– Loại 6: Có ít nhất một chỉ tiêu điểm 06.
Và theo điểm a, điểm c khoản 3 Điều 4 Thông tư số 148/2018/TT-BQP, chỉ tuyển công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 và không gọi công dân cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ, nghiện ma túy, bị HIV, AIDS nhập ngũ.
Như vậy, tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ quân sự là có sức khỏe loại 1, 2 và 3; không bị cận từ 1,5 diop trở lên, không bị viễn thị các mức độ, không nghiện ma túy, không nhiễm HIV, AIDS.
Tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ quân sự
Cách cho điểm sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự – Tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ quân sự
Mỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1 – 6 vào cột “Điểm”, quy định về khoản 2 Điều 9 Thông tư 148/2018/TT-BQP cụ thể:
– Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt;
– Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt;
– Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá;
– Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình;
– Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém;
– Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.
Cách phân loại sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự
Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, cụ thể như sau:
– Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
– Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
– Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
– Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;
– Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;
– Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.
Cách ghi phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự
– Mỗi chuyên khoa, sau khi khám xét, bác sỹ sẽ cho điểm vào cột “Điểm”;
Ở cột “Lý do” phải ghi tóm tắt lý do cho số điểm đó; ở cột “Ký”, bác sỹ khám phải ký và ghi rõ họ tên;
– Phần kết luận, Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe căn cứ vào điểm đã cho ở từng chỉ tiêu để kết luận, phân loại sức khỏe theo đúng quy định, ghi bằng số và chữ (phần bằng chữ để ở trong ngoặc đơn);
– Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe có trách nhiệm ký vào phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự sau khi kết luận;
– Chữ ký của Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe được đóng dấu của cơ quan Chủ tịch Hội đồng;
Chữ ký của Chủ tịch Hội đồng khám phúc tra sức khỏe được đóng dấu của đơn vị quyết định thành lập Hội đồng khám phúc tra sức khỏe.
Lưu ý:
– Trường hợp đang mắc bệnh cấp tính, bệnh có thể thuyên giảm hay tăng lên sau một thời gian hoặc sau điều trị, thì điểm đó phải kèm theo chữ “T” bên cạnh (nghĩa là “tạm thời”).
Người khám phải ghi tóm tắt bằng tiếng Việt tên bệnh bên cạnh (có thể ghi bằng danh từ quốc tế giữa hai ngoặc đơn). Khi kết luận, nếu chữ “T” ở chỉ tiêu có điểm lớn nhất, phải viết chữ “T” vào phần phân loại sức khỏe;
– Trường hợp nghi ngờ chưa thể cho điểm ngay được, Hội đồng khám sức khỏe có thể gửi công dân tới khám tại một bệnh viện để kết luận chính xác hơn;
– Trường hợp chưa kết luận được thì gửi công dân đó đến bệnh viện chuyên khoa gần nhất để khám và kết luận chẩn đoán. Thời gian tối đa từ 7 – 10 ngày phải có kết luận và chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết;
– Những trường hợp phiếu sức khỏe có ghi chữ “T”, Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm hướng dẫn công dân đến các cơ sở y tế để điều trị.
Tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ quân sự đáp ứng yêu cầu đi nghĩa vụ quân sự
Tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự như sau:
– Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
– Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
– Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
Như vậy, sức khỏe đáp ứng yêu cầu pháp luật đi nghĩa vụ quân sự là sức khỏe theo tình trạng sức khỏe loại 1,2,3 tương ứng với trạng rất tốt, tốt, khá.
Đối với tình trạng sức khỏe loại 4,5,6 tướng ứng với loại sức khỏe trung bình, kém, rất kém sẽ không đủ tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự.
Quy trình khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thế nào?
Trog khoảng thời gian cuối tháng 10, đầu tháng 11 hàng năm, các địa phương sẽ chuẩn bị tổ chức các đợt khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho đợt tuyển quân mới. Quy trình khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự sẽ được thực hiện lần lượt như sau:
Lập danh sách các đối tượng là công dân thuộc diện được gọi nhập ngũ đã qua sơ tuyển sức khỏe trên địa bàn được giao quản lý;
– Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức khám sức khỏe;
– Tổ chức khám sức khỏe theo các nội dung quy định;
– Tổ chức tư vấn và xét nghiệm HIV theo quy định của Luật Phòng, chống HIV/AIDS đối với các trường hợp đạt tiêu chuẩn sức khỏe gọi nhập ngũ hằng năm theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
– Hoàn chỉnh phiếu sức khỏe theo quy định tại Mục II Mẫu 2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP;
– Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 3a Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP.
Lưu ý gì khi khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự, Tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ quân sự?
Khi đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, công dân cần lưu ý một số điểm sau đây:
– Thời gian khám là từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12 hằng năm.
– Chỉ gọi nhập ngũ những công dân có sức khỏe loại 1, loại 2 và loại 3, không bị cận trên 1,5 diop, không nghiện, nhiễm HIV…
– Khi được đi khám sức khỏe, công dân cần phải xuất trình: Lệnh gọi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân và các giấy tờ liên quan đến sức khỏe (nếu có).
Đặc biệt, không được uống rượu, bia hoặc dùng chất kích thích; chấp hành nội quy khu vực khám sức khỏe.
Ngoài ra, nếu vi phạm các quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, công dân có thể bị phạt tiền từ 10 – 35 triệu đồng theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP.
Cận thị có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Theo tiêu chuẩn phân loại về bệnh tật với các bệnh về mắt ban hành kèm Thông tư liên tịch số 16 thì người bị cận thị dưới 1,5 diop bị chấm 02 điểm; từ 1,5 – dưới 3,0 diop bị chấm 03 điểm…
Đồng thời, điểm c khoản 3 Điều 4 Thông tư số 148/2018 khẳng định:
Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
Do đó, nếu bị cận thị dưới 1,5 diop thì công dân vẫn phải đi khám sức khỏe và nếu sức khỏe đạt loại 1 hoặc 2 hoặc 3 thì vẫn phải tham gia nghĩa vụ quân sự. Riêng người bị cận thị từ 1,5 diop trở lên thì không bị gọi nhập ngũ vào quân đội.
Như vậy, không phải mọi trường hợp bị cận đều không phải đi nghĩa vụ quân sự.
Trên đây là bài viết tư vấn về Tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Luật Trần và Liên Danh. Nếu có thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi được tư vấn miễn phí.