Đối với vấn đề thừa kế theo pháp luật có di sản là đất đai, không phải ai cũng nắm rõ những quy định của luật thừa kế mới nhất. Cùng xem luật thừa kế đất đai mới chi tiết trong bài sau để biết những điểm mới, khác biệt so với luật thừa kế đất đai trước đây, cùng các quy định về luật chia đất trong gia đình.
Thông qua những thông tin này, hi vọng có thể giúp bạn trả lời những câu hỏi đáp luật thừa kế đất đai bản thân đang băn khoăn mà chưa muốn sử dụng đến các dịch vụ tư vấn luật thừa kế đất đai chuyên nghiệp.
Đất đai là gì?
Theo quy định của pháp luật tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 14/2012/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, đât đai được hiểu như sau:
Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định về khái niệm đặc điểm đất đai là một thuộc tính của đất, có thể đo lường hoặc ước lượng trong quá trình điều tra, bao gồm cả điều tra thông thường cũng như bằng cách thống kê tài nguyên thiên nhiên như: loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất mịn, lượng mưa, độ ẩm, điều kiện tưới, điều kiện tiêu nước…
Tài sản được chia như thế nào khi bố mẹ không để lại di chúc
Trường hợp bố mẹ mất mà không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015
Những trường hợp thừa kế theo pháp luật:
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
Không có di chúc;
Những người thừa kế theo pháp luật được chia thành các hàng thừa kế, những người ở cùng hàng sẽ được hưởng phần thừa kế như nhau. Người ở hàng sau chỉ được nhận thừa kế khi hàng thừa kế trước không còn ai. Các hàng thừa kế được quy định như sau:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy, khi bố mẹ qua đời mà không để lại di chúc thì con là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất được quyền hưởng di sản thừa kế theo quy định pháp luật.
Thủ tục nhận thừa kế
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế
Để được hưởng di sản bố mẹ để lại là quyền sử dụng đất, trước hết người thừa kế phải làm thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế.
Hồ sơ công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế:
Phiếu yêu cầu công chứng
Bản sao giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế: giấy khai sinh…
Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết;
Các giấy tờ nhân thân: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của người khai nhận di sản thừa kế.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Dự thảo văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có).
Thủ tục công chứng gồm các bước:
Người khai nhận thừa kế nộp hồ sơ đến văn phòng công chứng nhà nước hoặc văn phòng công chứng tư nhân.
Công chứng viên tiếp nhận và thụ lý (nếu hồ sơ đã đầy đủ)
Niêm yết công khai hồ sơ khai nhận di sản thừa kế tại nơi người để lại di sản thường trú trước khi mất trong vòng 15 ngày.
Sau khi niêm yết hồ sơ nếu không có bất kỳ khiếu nại nào thì công chứng viên tiến hành thông qua dự thảo văn bản khai nhận di sản thừa kế và hướng dẫn người khai nhận ký.
Đối chiếu bản chính các giấy tờ với giấy tờ trong hồ sơ khai nhận di sản và ký xác nhận vào lời chứng ở từng trang văn bản.
Trả kết quả là bản chính văn bản khai nhận di sản thừa kế cho người khai nhận.
Thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất tại văn phòng đất đai
– Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất (khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT):
Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
Văn bản khai nhận di sản thừa kế
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
– Nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Sau đó hồ sơ sẽ được chuyển sang bên chi cục thuế để thẩm định.
Trường hợp nhận di sản thừa kế do cha mẹ để lại sẽ được miễn thuế và lệ phí trước bạ, người nộp hồ sơ chỉ cần đến văn phòng đăng ký đất đai theo ngày hẹn để nhận kết quả là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.
Tư vấn phân chia quyền thừa kế đất đai?
Chào luật sư, xin luật sư tư vấn cho tôi một vấn đề như sau: Tôi năm nay 21 tuổi. Ông ngoại tôi mất đã 4 năm, trước khi mất ông có 3 người con là cậu cả, dì và mẹ của tôi. Nhưng dì tôi lấy chồng và theo chồng về bắc ở.
chỉ còn cậu cả và mẹ tôi, tôi với mẹ ở với ông từ nhỏ. Ông mất quá đột ngột nên không để lại di chúc, lúc đó cậu cả vào xây dựng nhà ở cho con cậu mà cậu không hề hỏi tôi với mẹ mà tự tiện làm.
Tôi không nói gì nhưng vì cậu cả làm quá nên giờ tôi muốn hỏi luật sư: Theo luật sư thì cậu tôi có quyền xây dựng nhà ở trên đất đó không, vì trên giấy tờ thì gia đình cậu tôi không có tên trong đó chỉ có tên tôi với mẹ? Và tôi có quyền đứng tên sở hữu quyền sử dụng đất và đứng ra lên tiếng không?
Mong luật sư cho tôi cách giải quyết tốt nhất để hai bên không phải lớn chuyện. xin chân thành cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Về vấn đề thừa kế, vì ông của bạn mất đột ngột và không để lại di chúc nên thuộc một trong các trường hợp thừa kế theo pháp luật được quy định tại Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
Không có di chúc;
Di chúc không hợp pháp;
Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Theo đó, việc chia thừa kế trong trường hợp này cũng được quy định rõ:
Người thừa kế theo pháp luật
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Vì vậy, cậu cả, dì và mẹ của bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất, bạn thuộc hàng thừa kế thứ hai. Theo nguyên tắc, tài sản ông bạn để lại sẽ được chia đều cho 3 người con là cậu cả, dì và mẹ của bạn.
Bạn chỉ được chia thừa kế nếu cả 3 người nêu trên đều đã mất hoặc không có quyền hưởng, bị truất quyền hưởng, từ chối hưởng di sản. Do đó, bạn không thể đứng tên sở hữu quyền sử dụng đất trong trường hợp này nếu không có sự thỏa thuân và đồng ý của các bên.
Bên cạnh đó, Luật đất đai 2013 cũng có quy định:
Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất:
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau…
Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
Do đó, cậu cả của bạn có quyền hưởng di sản trong trường hợp này, có thể tiến hành việc xây dựng nhà ở và sử dụng, tuy nhiên việc đó chỉ được thực hiện sau khi các bên được thừa kế thỏa thuận xong việc phân chia đất đai, tiến hành tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thì các bên mới có thể thực hiện các quyền của mình với mảnh đất đã chia đó.
Bạn có thể giải thích cho cậu mình hiểu rõ, đợi sau khi các bên đã tiến hành thỏa thuận ổn thỏa rồi mới tiến hành xây dựng nhà ở, tránh xảy ra tranh chấp không đáng có và phải nhờ đến các cơ quan chức năng đứng ra giải quyết.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Trần và Liên Danh. Nếu bạn đọc có bất kỳ vướng mắc nào vui lòng liên hệ qua Hotline của chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất.