Quy định tăng vốn điều lệ công ty cổ phần

quy định tăng vốn điều lệ công ty cổ phần

Trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần có thể tăng vốn điều lệ bằng cách huy động thêm vốn của các cổ đông trong công ty hoặc của các nhà đầu tư khác. Trong bài viết này, Luật Trần và Liên Danh sẽ cung cấp cho bạn đọc những quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 về các trường hợp quy định tăng vốn điều lệ công ty cổ phần.

Căn cứ pháp lý

  • Luật doanh nghiệp 2020;
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
  • Luật chứng khoán 2006, sửa đổi, bổ sung 2010.

Vốn điều lệ là gì?

Khoản 34 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:

Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.

Như vậy:

Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán.

Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.

Vốn điều lệ công ty là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một khoảng thời gian nhất định và được ghi vào điều lệ công ty.

Đó là cơ sở để xác định tỉ lệ phần vốn góp hay sở hữu cổ phần trong công ty.

Quy định về vốn điều lệ trong công ty cổ phần

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ của nó được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần (Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020). Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán.

Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty (Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020).

Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty. Theo đó, vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký sẽ là vốn điều lệ của công ty khi các cổ đông góp đủ vốn trong thời hạn góp vốn.

Vốn điều lệ của công ty có thể được thay đổi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Khi thay đổi vốn điều lệ, công ty phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với cơ quan có thẩm quyền.

Các trường hợp tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần

Điều 123 Luật doanh nghiệp 2020 quy định “Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ”. Việc chào bán cổ phần được thực hiện trong các trường hợp sau:

– Công ty cổ phần chào bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu:

Điều 124 Luật doanh nghiệp 2020 quy định “Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty”.

Việc chào bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu được thực hiện như sau:

  • Công ty phải thông báo bằng văn bản đến cổ đông theo phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;
  • Thông báo phải gồm họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn theo thông báo thì cổ đông đó coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua;

  • Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.

Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại cho cổ đông của công ty và người khác với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc pháp luật về chứng khoán có quy định khác.

Cổ phần được coi là đã bán khi được người mua thanh toán đủ. Khi đó người mua cổ phần trở thành cổ đông công ty, được công ty ghi nhận trong danh sách cổ đông công ty và được công ty phát hành cho cổ phiếu.

– Công ty cổ phần chào bán cổ phần riêng lẻ:

Điều 125 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về việc chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty không phải là công ty đại chúng phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Không chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;
  • Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

Việc chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty không phải là công ty đại chúng được thực hiện như sau:

  • Công ty quyết định phương án chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định của Luật doanh nghiệp;
  • Cổ đông của công ty thực hiện quyền ưu tiên mua cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật doanh nghiệp, trừ trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;
  • Trường hợp cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua không mua hết thì số cổ phần còn lại được bán cho người khác theo phương án chào bán cổ phần riêng lẻ với điều kiện không thuận lợi hơn so với điều kiện chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác.

Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần chào bán riêng lẻ phải làm thủ tục về mua cổ phần theo quy định của Luật Đầu tư.

– Công ty cổ phần chào bán cổ phần ra công chúng:

Việc chào bán cổ phần ra công chúng được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 13, Khoản 5 Điều 21, Khoản 3 Điều 22 Luật Chứng khoán 2006, sửa đổi bổ sung 2010 và Điều 5, 22, 23, 24 Thông tư 162/2015/TT-BTC. Cụ thể:

Công ty phát hành cổ phần ra công chúng gửi hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Ủy ban chứng khoán nhà nước sẽ tiếp nhận và thẩm định hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ có thiếu sót, Ủy ban chứng khoán nhà nước sẽ gửi công văn yêu cầu điều chỉnh, bổ sung. Công ty phát hành sẽ có 60 ngày để điều chỉnh, bổ sung kể từ ngày nhận được công văn trên.

Sau thời hạn này, nếu công ty phát hành không thực hiện điều chỉnh, bổ sung, Ủy ban chứng khoán nhà nước sẽ ngừng xem xét hồ sơ đăng ký chào bán.

Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban chứng khoán nhà nước sẽ gửi thông báo đến công ty phát hành. Trong thời hạn 3 ngày kể từ khi nhận thông báo trên, Công ty phát hành phải gửi thêm 6 Bản cáo chính thức đến Ủy ban chứng khoán nhà nước để hoàn tất thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.

Sau đó, công ty công bố bản thông báo phát hành (theo mẫu) trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết có phạm vi phát hành toàn quốc trong 3 số liên tiếp trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực.

quy định tăng vốn điều lệ công ty cổ phần
quy định tăng vốn điều lệ công ty cổ phần

Công ty bắt đầu chào bán cổ phần ra công chúng và chuyển tiền vào tài khoản phong tỏa đã được mở. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, Công ty phải gửi báo cáo kết quả đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và xác nhận của ngân hàng nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán.

Hồ sơ tăng vốn điều lệ công ty cổ phần

Hồ sơ tăng vốn điều lệ công ty cổ phần bao gồm:

Thông báo thay đổi vốn điều lệ;

Quyết định bằng văn bản của Đại hội đồng cổ đông về việc tăng vốn điều lệ;

Bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần

Danh sách cổ đông sáng lập của công ty

Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân của các cổ đông đối với trường hợp cổ đông là cá nhân; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối với trường hợp cổ đông là tổ chức;

Hợp đồng tặng cho phần vốn góp; Hoặc hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng.

Văn bản của Sở kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại 1 điều 26 Luật đầu tư.

Ngoài ra, trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần, kèm theo thông báo thay đổi vốn điều lệ, hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ phải có:

Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần;

Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần.

Lợi ích của việc tăng vốn điều lệ

Hiện nay, việc tăng vốn điều lệ công ty là rất cần thiết cũng như cực kì quan trọng với mỗi công ty.

Việc tăng vốn điều lệ sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như giúp công ty có thể tăng tiềm lực tài chính, mở ra nhiều cơ hội phát triển hơn trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Tăng vốn điều lệ còn giúp công ty khẳng định sự phát triển tồn tại bền vững của công ty.

Từ đó tạo niềm tin của các cổ đông, đồng thời công ty sẽ lấy được sự tin tưởng với các đối tác và tăng hạn mức vay vốn tín nhiệm từ ngân hàng do có nguồn vốn dồi dào.

Trên đây là những quy định của Luật Doanh nghiệp về các trường tăng vốn điều lệ trong công ty cổ phần. Nếu bạn còn bất cứ vướng mắc liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ với Luật Trần và Liên Danh để được tư vấn và hỗ trợ.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139