Sau 04 năm thi hành Luật Nhà ở cho phép người nước ngoài mua nhà ở việt nam (từ năm 2015 đến 2019), số lượng người nước ngoài sở hữu nhà ở tại các dự án chung cư, nhà ở riêng lẻ trong các dự án đầu tư xây dựng nhà tăng đáng kể, là một nguồn cầu lớn cho thị trường bất động sản tại Việt Nam. Thậm chí nhiều dự án nhà ở người nước ngoài đã sở hữu kịch trần là 30% trên tổng số lượng căn hộ theo quy định của Luật Nhà ở.
Xét nhu cầu của người nước ngoài về việc sở hữu nhà tại Việt Nam và giúp người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam thuận tiện nhanh chóng, tiết kiệm nhất các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện thủ tục, Luật Trần và Liên Danh hướng dẫn chi tiết và cung cấp dịch vụ trọn gói cho người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam như sau:
Đối tượng người nước ngoài được quyền mua nhà ở tại Việt Nam
Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở và văn bản pháp luậtliên quan;
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Hình thức sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam
Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở và pháp luật có liên quan;
Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở. (Trừ các dự án nhà ở thuộc khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ Việt Nam).
Theo đó người nước ngoài bao gồm cả tổ chức và cá nhân người nước ngoài chỉ được mua nhà ở là chung cư hoặc biệt thự, nhà ở liền kề trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, tức có hạ tầng và nhà đã xây dựng. Người nước ngoài không được mua đất nền, nhà ở trong khu dân cư.
Điều kiện người nước ngoài được mua nhà ở tại Việt Nam
Đối với cá nhân, tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam khi sở hữu nhà tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
Có giấy chứng nhận đầu tư
Có nhà ở được xây dựng trong dự án theo qui định của pháp luật về nhà ở.
Đối với tổ chức nước ngoài là Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam khi mua nhà tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
Có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Đối với cá nhân người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam:
Được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.
Người nước ngoài chỉ được sở hữu nhà khi:
Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá hai trăm năm mươi căn nhà.
Thời hạn sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam
Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận;
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;
Đối với tổ chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.
Người nước ngoài có được mua nhà ở Việt Nam hay không?
Thưa luật sư. Tôi có câu hỏi về mua đất/nhà tại Việt Nam, mong Luật Sư tư vấn giúp cho, tôi là người gốc Việt Nam và hiện đang định cư tại Hoa Kỳ đã lâu và hiện là quốc tịch Hoa Kỳ, tôi muốn mua nhà tại Việt Nam để về ở, theo pháp luật nhà nước Việt Nam tôi có được quyền mua nhà và quyền sở hữu nhà tại Việt Nam không?
Nếu được thì điệu kiện và quyền lợi sở hữu của tôi có khác với công dân Việt Nam không? nếu sau khi tôi mua nhà tôi có quyền chuyển nhượng lại cho Con của tôi (Cháu sinh tại Hoa Kỳ, là gốc là người Hoa Kỳ) hoặc tôi có thể bán đi không?
Mong nhận lời tư vấn của Luật Sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty TNHH Luật Trần và Liên Danh. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Điều 159, Luật nhà ở 2014 Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài:
Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:
Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này được thực hiện các quyền của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 10 của Luật này; trường hợp xây dựng nhà ở trên đất thuê thì chỉ được quyền cho thuê nhà ở.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:
Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá hai trăm năm mươi căn nhà.
Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì Chính phủ quy định, cụ thể số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu;
Trường hợp được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 159 của Luật này hoặc vượt quá số lượng nhà ở quy định tại điểm a khoản này thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;
Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;
Đối với tổ chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này;
Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này, chủ sở hữu có thể tặng cho hoặc bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không thực hiện bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc sở hữu nhà nước.
Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi bạn là người gốc Việt Nam và hiện đang định cư tại Hoa Kỳ đã lâu và hiện đang mang quốc tịch Hoa Kỳ lúc này bạn đã trở thành người nước ngoài, giờ tôi muốn mua nhà tại Việt Nam để về ở căn cứ vào quy định trên bạn có quyền được mua nhà ở Việt Nam bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng về nhà ở.
Tuy nhiên, để được mua nhà ở Viêt Nam thì bạn phải đáp ứng được điều kiện đó là bạn phải là cá nhân phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật. (Khoản 3 Điều 160 Luật nhà ở 2014).
Đồng thời khi mua nhà, bạn phải có các giấy tờ chứng minh như có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
(Khoản 1 Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ -CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở).
Về quyền sở hữu nhà của bạn thì bạn được quyền sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.
Sau khi bạn mua nhà ở Việt Nam mà bạn muốn chuyển nhượng lại cho con gái bạn là người Hoa Kỳ khi đó vẫn xác định theo điều kiện người nước ngoài được sở hữu nhà ở như trên.
Nếu bạn muốn bán căn nhà mà mình đã mua cho người khác thì bạn có thể được phép bán cho các đối tượng được quyền sở hữu nhà ở Việt Nam nhưng bạn chỉ được phép bán trước khi hết thời hạn sở hữu nhà theo quy định của Luật nhà ở.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Trần và Liên Danh.