Gần đây, tình trạng sử dụng mạng xã hội để làm nhục người khác xảy ra vô cùng thường xuyên và phổ biến. Vậy hành vi làm nhục người khác trên mạng xã hội có bị pháp luật xử lý không? Mức phạt với Tội làm nhục người khác trên mạng xã hội như thế nào?
Làm nhục người khác trên mạng xã hội được hiểu thế nào?
Làm nhục người khác là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của con người. Người lăng mạ người khác phải là người có hành vi (bằng lời nói hoặc hành động); xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, như: lăng mạ; chửi rủa thậm tệ, cạo đầu, cắt tóc, lột quần áo giữa đám đông… Để làm nhục người khác, có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói; tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế; đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình. Tất cả hành vi, thủ đoạn đó chỉ nhằm mục đích là làm nhục chứ không nhằm mục đích khác.
Khoản 1 Điều 20, Hiến pháp năm 2013; quy định: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể; được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức; nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể; sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”.
Xét về góc độ pháp lý thì hành vi xúc phạm, lăng mạ; làm nhục người khác qua trên mạng xã hội và điện thoại của các cá nhân là vi phạm pháp luật.
Pháp luật quy định như thế nào để bảo vệ danh dự công dân?
Mặc dù pháp luật có quy định về quyền tiếp cận thông tin; và tự do ngôn luận nhưng chúng ta cần thực hiện một cách có giới hạn. Mọi hành vi đi quá giới hạn, làm tổn hại hoặc xâm phạm đến danh dự; nhân phẩm của người khác thì đều là hành vi vi phạm pháp luật.
Cụ thể, Điều 34, Bộ luật Dân sự năm 2015; quy định: “Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ”; “Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm; uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin; đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi; cải chính công khai và bồi thường thiệt hại”.
Ngoài ra, tại điểm d, e khoản 1 Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP; của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet; và thông tin trên mạng cũng đưa ra các hành vi bị cấm bao gồm:
“Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích:
d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân; Luật sư hình sự giỏi.
e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”.
Làm nhục người khác trên mạng xã hội có bị đi tù theo quy định pháp luật?
Hành vi lăng mạ, làm nhục người khác trên mạng xã hội thì tuỳ theo mức độ và tính chất của hành vi sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử, cá nhân có thể bị xử phạt số tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
Trong trường hợp nếu như hành vi lăng mạ, xúc phạm đó gây những hậu quả nghiêm trọng thì hành vi đó có thể sẽ bị cứu trách nhiệm hình sự về tội “Làm nhục người khác” theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Theo đó, mức phạt đối với người phạm tội này là từ 10 triệu đến 30 triệu hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp phạm tội nhiều lần, đối với nhiều người,… thì sẽ có mức hình phạt cao hơn. Khi đó, người phạm tội cần luật sư để có cách bảo đảm quyền lợi tốt nhất cho mình.
Còn đối với người bị làm nhục có thể làm đơn gửi tới cơ quan công an hoặc trực tiếp tới trụ sở công an để trình báo về sự việc trên để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cũng như danh dự, nhân phẩm của mình.
Truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác
Làm nhục người khác trên mạng xã hội là hành vi xâm phạm đến quyền bảo vệ danh dự, nhân phẩm của con người. Vì vậy, việc làm nhục người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử lý hành chính.
Việc làm nhục người khác trên mạng xã hội được thể hiện qua nhiều hình thức. Chúng có thể là những lời bình luận mang tính chất sỉ nhục, lăng mạ, chửi rủa hoặc những thông tin sai lệch, mang tính chất bêu xấu… được đăng tải trên mạng xã hội. Những hành vi này được thực hiện nhằm mục đích hạ thấp danh dự, nhân phẩm của người bị xúc phạm và khiến họ cảm thấy nhục nhã.
Để bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác thì hành vi vi phạm phải xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.
Mức hình phạt tại khoản 1 Điều 155 Bộ Luật hình sự: Nếu phạm tội này, theo Điều 155 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, người phạm tội có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Mức hình phạt tại khoản 2 Điều 155 Bộ Luật hình sự: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Đối với 02 người trở lên;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
– Đối với người đang thi hành công vụ;
– Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
– Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
– Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
Mức hình phạt tại khoản 3 Điều 155 Bộ Luật hình sự: Nặng nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 02 – 05 năm khi gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên hoặc làm nạn nhân tự sát.
Mức hình phạt tại khoản 4 Điều 155 Bộ Luật hình sự: Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.
Tội làm nhục người khác được chỉ áp dụng với người từ đủ 16 tuổi trở lên. Người dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
Phạt hành chính với hành vi làm nhục người khác trên mạng xã hội
Tùy thuộc vào tính chất của hành vi vi phạm, nếu chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự thì người thực hiện hành vi làm nhục người khác trên mạng xã hội có thể bị phạt hành chính.
Trong đó, tại điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
Lưu ý: Mức phạt này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (Căn cứ Điều 4 Nghị định 15).
Hiện nay, làm nhục người khác trên facebook rất ít khi bị xử lý hình sự mà chỉ xử lý hành chính.
Khi nào cần mẫu đơn tố cáo xúc phạm danh dự nhân phẩm?
Tại Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, tư vấn luật hình sự chi tiết
Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
Căn cứ Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015:
Điều 155. Tội làm nhục người khác
Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Như vậy, khi muốn tố cáo người khác xúc phạm danh dự nhân phẩm, cần có đơn và các bằng chứng rõ ràng kèm theo, tránh việc mơ hồ, thiếu chứng cứ mà ảnh hưởng đến quá trình tố tụng.
Một số lưu ý giúp chúng ta có thể thực hiện thủ tục tố cáo, đảm bảo quyền lợi một cách hiệu quả, tránh gây mất thời gian, công sức mà hiệu quả công việc đem lại không cao:
Pháp luật quy định về tội danh như thế nào, hành vi khách quan thể hiện đã đúng với những hành vi mà pháp luật mô tả chưa;
Người phạm tội có đủ năng lực TNHS không;
Xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết đối tố cáo là cơ quan nào;
Khi soạn đơn, chúng ta nên trình bày đơn theo hình thức cơ bản của văn bản bao gồm những yếu tố cơ bản như quốc hiệu tiêu ngữ, tên đơn, tên người làm đơn, địa chỉ liên hệ, thông tin người làm đơn;
Đơn phải được viết bằng tiếng phổ thông, hạn chế tối đa sử dụng tiếng lóng, tiếng địa phương khi trình bày;
Nội dung đơn trình bày phải có đầu đuôi, diễn tả hành vi phạm tội theo trình tự không gian thời gian để căn cứ vào đó, cơ quan chức năng xác định có hay không hành vi vi phạm pháp luật để tiến hành xem xét, thẩm định đơn theo quy định.
Bị xúc phạm danh dự: Tố cáo tới công an hay kiện ra tòa?
Tại Điều 20 Luật Hiến pháp 2013 đã nêu rõ:
Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
Theo đó, mọi cá nhân đều được pháp luật bảo vệ về danh dự, nhân phẩm. Người thực hiện hành vi làm nhục người khác có thể phải chịu các trách nhiệm sau:
– Bị phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng (khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021); Luật sư bào chữa hình sự chi tiết.
– Bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 (mức phạt thấp nhất là phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; mức phạt cao nhất là tư 02 – 05 năm tù).
– Bồi thường thiệt hại cho người bị làm nhục (Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015)
Trong đó, theo quy định tại Điều 592 Bộ luật Dân sự năm 2015, thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
– Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
– Thiệt hại khác do luật quy định.
Ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường còn phải bồi thường thêm một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm phải gánh chịu.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần sẽ do các bên thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận được thì mức bồi thường tối đa là không quá 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Về thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm cư trú (theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm có quyền tố cáo đến cơ quan công an để điều tra và xử phạt hành chính. Trường hợp bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm nghiêm trọng, có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác.
Mặt khác, nếu không muốn người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm bị truy cứu trách nhiệm hình sự có thể làm đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết yêu cầu bồi thường.
Trên đây là nội dung tư vấn về làm nhục người khác trên mạng xã hội. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ với Công ty luật qua Hotline để được hỗ trợ, giải đáp nhanh chóng nhất.