Khi nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN), người nộp thuế có 2 cách: Ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập hoặc tự thực hiện. Đối với mỗi hình thức nộp, thời hạn, đối tượng áp dụng và thủ tục sẽ có quy định khác nhau.
Để chuẩn bị cho quá trình quyết toán thuế TNCN sắp tới, người nộp thuế cần nắm vững các quy định quan trọng dưới đây. Bài viết dươi đây chúng tôi sẽ hướng dẫn nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định mới nhất.
Ủy quyền quyết toán thuế TNCN
Không phải trường hợp nào cũng được ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập để quyết toán thuế TNCN. Đối tượng nào được phép ủy quyền và thời hạn, thủ tục như thế nào?
Đối tượng nào được ủy quyền quyết toán thuế TNCN?
Căn cứ theo Điều 21, Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập trong các trường hợp sau:
– Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm quyết toán thuế, bao gồm cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm quyết toán thuế, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân trong năm không vượt quá 10 triệu đồng đã được đơn vị chi trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
– Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển do thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp, cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu thập lại chứng từ thuế TNCN của tổ chức cũ để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế TNCN thay cho người lao động.
Ngoài những trường hợp được phép ủy quyền, các trường hợp dưới đây người nộp thuế sẽ không được phép ủy quyền quyết toán thuế TNCN:
– Người lao động đủ điều kiện ủy quyền nhưng đã được doanh nghiệp cung cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho doanh nghiệp, trừ trường hợp doanh nghiệp đã thu hồi và hủy chứng từ thuế đã cấp cho người lao động.
– Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp nhưng tại thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không còn làm việc tại doanh nghiệp đó.
– Người lao động có thu nhập từ tiền công, tiền lương, ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ.
– Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công, ký hợp đồng lao động 03 tháng trở lên tại nhiều doanh nghiệp.
– Người lao động chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%.
– Người lao động chưa đăng ký mã số thuế.
– Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà tự khai quyết toán thuế.
Thời hạn quyết toán thuế
Trường hợp ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức chi trả thu nhập, tại Điểm a, Khoản 2, Điều 44, Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
“a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm”.
Như vậy, chậm nhất ngày 31/3/2022, tổ chức chi trả thu nhập phải thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2021 cho người lao động.
Thủ tục ủy quyền quyết toán thuế TNCN
Để ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập, theo Khoản 3, Điều 21, Thông tư 92/2015/TT-BTC, người lao động cần chuẩn bị hồ sơ ủy quyền gồm những giấy tờ sau:
– Mẫu ủy quyền: Sử dụng Mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN.
– Bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo hoặc khuyến học (nếu có).
Sau khi chuẩn bị hồ sơ, người lao động nộp hồ sơ ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập.
Tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Ngoài trường hợp được phép ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức chi trả thu nhập, trường hợp nào phải tự thực hiện quyết toán thuế?
Đối tượng tự quyết toán thuế TNCN
Theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế, cá nhân cư trú và có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp chưa làm thủ tục thì thực hiện ủy quyền theo quy định.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền công, tiền lương, đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo nên bị ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
Thời hạn tự quyết toán thuế TNCN
Theo Điểm b, Khoản 2, Điều 44, Luật Quản lý thuế năm 2019, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân quyết toán thuế trực tiếp.
Như vậy, chậm nhất là ngày 30/4/2022, cá nhân phải nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế khi tự quyết toán thuế TNCN.
Thủ tục tự quyết toán thuế TNCN
Theo Khoản 3, Điều 21, Thông tư 92/2015/TT0BTC, hồ sơ tự quyết toán TNCN gồm:
– Mẫu 02/QTT-TNCN: Tờ khai quyết toán thuế ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.
– Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.
– Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, tạm nộp hoặc đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
– Bản chụp giấy tờ chứng minh đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
Sau khi chuẩn bị hồ sơ, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế sẽ nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Cục Thuế nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
Gia hạn nộp thuế TNCN năm 2022
Gia hạn nộp thuế TNDN, TNCN, GTGT,… trong năm 2022 là một trong những nội dung đáng chú ý được đề cập tại Nghị quyết 11/NQ-CP được ban hành ngày 30/01/2022 vừa qua. Cụ thể, để hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh, Chính Phủ đã đưa ra một số giải pháp.
Liên quan đến chính sách thuế TNCN, Chính Phủ quy định gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và tiền thuê đất trong năm 2022.
Để có văn bản hướng dẫn chi tiết, Bộ Tài Chính được giao nhiệm vụ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15; quy định về giảm tiền thuê đất, gia hạn thời gian nộp các khoản thuế, tiền thuê đất theo nội dung tại tiết a và tiết b điểm 3 mục II Nghị quyết này.
Vì vậy, các tổ chức, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân cần theo dõi thông tin để nắm bắt thời hạn nộp thuế TNCN mới nhất năm 2022 sau khi có văn bản hướng dẫn chi tiết.
hướng dẫn nộp thuế thu nhập cá nhân
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không quyết toán thuế thu nhập cá nhân có làm sao không ?
Thông tư 92/2015/TT-BTC tại Điều 21, Khoản 1 Sửa đổi, bổ sung tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:
“a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”
Như vậy tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Khoản 3, Điều 10, Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định như sau:
“đ) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.”
Như vậy doanh nghiệp phải nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Nếu doanh nghiệp không nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm hoặc nộp chậm hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì sẽ bị phạt theo quy định tại Điều 9, Thông tư 166/2013/TT-BTC như sau:
– Nếu doanh nghiệp không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp thì phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng.
– Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp nếu vi phạm lần đầu hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ.
– Phạt tiền 1,5 lần tính trên số thuế trốn khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp nếu vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ.
– Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp nếu vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba và có một tình tiết giảm nhẹ.
– Phạt tiền 2,5 lần tính trên số thuế trốn khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp nếu vi phạm lần thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ.
– Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền thuế trốn khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp nếu vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm từ lần thứ tư trở đi.
Cá nhân không quyết toán thuế
Những cá nhân phải quyết toán thuế nếu thuộc một trong các đối tượng được quy định tại Khoản 3, Điều 21, Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 16, Thông tư 156/2013/TT-BTC:
“Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo”
Như vậy cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải nộp hồ sơ khai quyết toán nếu:
– Có số thuế TNCN phải nộp thêm.
– Có số thuế TNCN nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 90 kể từ khai kết thúc năm dương lịch. Nếu hết thời hạn nộp hồ số quyết toán thuế cá nhân vẫn chưa nộp thì bị phạt như sau:
“7. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn quy định tại Điều 107 Luật quản lý thuế.”
Như vậy:
– Nếu cá nhân phát sinh thuế phải nộp mà không nộp hồ sơ quyết toán thuế thì mức phạt sẽ được quy định bẳng ½ mức phạt của tổ chức.
– Nếu cá nhân có số thuế nộp thừa nếu không nộp hồ sơ quyết toán thuế thì không được hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau.
– Đối với cá nhân muốn hoàn thuế mà chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN thì không áp dụng phạt vi phạm hành chính đối với khai thuế quá thời hạn.
Trên đây hướng dẫn nộp thuế thu nhập cá nhân: Tự nộp thuế và ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập. Thời điểm chuẩn bị các thủ tục quyết toán thuế, các cá nhân, tổ chức chi trả thu nhập cần nắm được các đối tượng thuộc diện tự quyết toán, ủy quyền quyết toán, thời hạn và cách thức nộp thuế TNCN năm 2022, cập nhật các thông tin mới nhất để thực hiện đúng quy định.