Giấy triệu tập của cơ quan công an

giấy triệu tập của cơ quan công an

Giấy triệu tập bị can được gửi cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị can làm việc, học tập. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho bị can. Trong bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp đến bạn đọc các quy định của pháp luật về giấy triệu tập của cơ quan công an, hãy cùng tìm hiểu nhé!

Giấy triệu tập của cơ quan công an là gì?

Thường thì khi công an mời cá nhân lên để lấy thông tin hoặc thực hiện một hoạt động nào đó xác minh có liên quan tới một vụ việc thường gửi giấy triệu tập đây chính là một trong những giấy tờ được ban hành trong thủ tục tố tụng hình sự; mang tính chất bắt buộc người bị triệu tập phải có mặt tại cơ quan Nhà nước; có thẩm quyền để lấy lời khai, xác minh thêm thông tin liên quan đến vụ việc cụ thể. Theo quy định tại thông tư 01/2006/TT-BCA quy định về giấy triệu tập trong quá trình điều tra như sau:

Giấy triệu tập là biểu mẫu tố tụng hình sự được sử dụng trong hoạt động tố tụng hình sự; nên chỉ Cơ quan điều tra hoặc Cơ quan khác trong Công an nhân dân; được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra mới được sử dụng.

Hiện nay thì cũng đã có những quy định cụ thể về giấy triệu tập cụ thể thì được quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015; khi cơ quan tiến hành tố tụng đã khởi tố vụ án, việc phải có mặt theo giấy triệu tập là một nghĩa vụ bắt buộc đối với các đối tượng sau:

+  Bị can: Phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng

+ Bị cáo: Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án, Luật sư hình sự giỏi.

+ Bị hại: Là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra. Bị hại phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng

+ Nguyên đơn dân sự: Là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại. Nguyên đơn dân sự phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và chấp hành quyết định; yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

+  Bị đơn dân sự: Là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Bị đơn dân sự phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền; tiến hành tố tụng (điểm a khoản 3 Điều 64).

+ Người làm chứng trong tố tụng: Là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng

Có thể nói giấy triệu, tập được sử dụng trong rất nhiều trường hợp; bởi các quan tiến hành tố tụng. Đặc biệt là cơ quan điều tra, vậy trong trường hợp người dân nhận được giấy triệu tập của công an nhưng không đến có sao không?

Trên thực tế trong các văn bản khác hầu như không có khái niệm cụ thể như thế nào nhưng ta thấy thường, giấy triệu tập được hiểu chung là loại biểu mẫu được sử dụng trong hoạt động tố tụng, dành cho những người có liên quan đến những vụ việc đã và đang được giải quyết tại các cơ quan tố tụng như cơ quan cảnh sát điều tra, Viện kiểm sát nhân dân hoặc Tòa án.

Trong tố tụng hình sự chỉ có Điều tra viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán là có thẩm quyền ký và sử dụng giấy này. Trong tố tụng dân sự, hành chính thì chỉ có Thẩm phán mới có thẩm quyền này. Do đó, nếu không phải là “người tham gia tố tụng” trong một vụ án/vụ việc cụ thể, công dân không thể bị triệu tập.

Những trường hợp triệu tập và đối tượng triệu tập theo quy định của pháp luật hiện nay:

Thứ nhất: Các trường hợp triệu tập

Căn cứ quy định tại điểm d – khoản 1 – Điều 37 – Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, quy định về việc triệu tập lên làm việc trong những trường hợp, cụ thể:

– Triệu tập và hỏi cung bị can.

– Triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân.

– Lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ.

– Triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, bị hại và đương sự.

Thực hiện triệu tập người dân làm việc nhằm mục đích thu thập thông tin, chứng cứ phục vụ cho quá trình giải quyết vụ án. Tuy nhiên, thực tế hiện nay có rất nhiều đối tượng giả mạo Công an để thực hiện các cuộc gọi triệu tập với những mục đích lừa đảo chiếm đoạt tài sản … Chính vì thế, quý bạn đọc cần hết sức lưu ý, triệu tập chỉ được phép thực hiện bằng văn bản.

Thứ hai: Đối tượng được triệu tập

– Bị cáo: Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án (căn cứ điểm a – khoản 3 – Điều 61 – Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015).

– Bị can: Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án (căn cứ quy định tại điểm a – khoản 3 – Điều 60 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015).

– Bị hại: Là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra. Bị hại có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (Căn cứ quy định tại điểm a – khoản 4 – Điều 62 – Luật Tố tụng Hình sự năm 2015).

– Bị đơn dân sự: Cá nhân, cơ quan và tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Bị đơn dân sự phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (Căn cứ theo điểm a – khoản 3 – Điều 64 – Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015).

– Nguyên đơn dân sự: Cá nhân, cơ quan và tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại. Nguyên đơn dân sự phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và chấp hành quyết định, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (Căn cứ quy định tại khoản 3 – Điều 63 – Bộ Luật tố tụng Hình sự năm 2015).

– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định; người định giá tài sản; người phiên dịch, người dịch thuật có phải có nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập của Co quan Nhà nước có thẩm quyền.

– Người làm chứng: Người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng và phải có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng (căn cứ tại khoản 4 – Điều 66 – Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015).

Điều tra viên có được triệu tập người dân đến làm việc ?

Theo Thông tư 01/2006/TT-BCA(C11) cũng quy định như sau: Nghiêm cấm điều tra viên gọi điện thoại hoặc thông qua người khác để yêu cầu người được triệu tập đến làm việc mà không có giấy triệu tập hoặc giấy mời.

Trên thực tế vẫn có những cuộc điện thoại của cán bộ điều tra gọi để thông báo cho đương sự, người dân lịch làm việc với lý do địa bàn xa, công việc bận rộn. Nếu người dân chấp thuận lối làm việc đó thì khi đến làm việc người dân vẫn có quyền yêu cầu điều tra viên cung cấp giấy triệu tập. Tuy nhiên, việc chấp thuận làm việc như vậy vừa không đúng luật mà còn tạo ra nhiều rủi ro cho người bị triệu tập.

Cán bộ điều tra có được quyền dọa nạp, uy hiếp người dân hay không?

Không được phép! khi tiếp xúc, giải quyết công việc với nhân dân, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải thể hiện thái độ ứng xử có văn hóa, tôn trọng, khiêm tốn, bình tĩnh, tận tình, chu đáo; thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước, của Ngành; Nêu cao tinh thần trách nhiệm, không gây khó khăn, phiền hà với nhân dân.

Khi tiếp xúc với các đối tượng vi phạm pháp luật, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải giữ đúng tư thế, lễ tiết, tác phong; có thái độ ứng xử đúng mực; không có lời nói, hành vi xúc phạm, phân biệt đối xử với người vi phạm. (Điều 40, 41 Thông tư số 17/2012/TT-BCA quy định về Điều lệnh nội vụ Công an nhân dân)

Việc triệu tập, gửi giấy triệu tập được thực hiện thế nào là đúng pháp luật?

Khi triệu tập bị can, điều tra viên phải gửi giấy triệu tập. Giấy triệu tập bị can ghi rõ họ tên, chỗ ở của bị can; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm có mặt, thời gian làm việc, gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan, tư vấn luật hình sự chi tiết

Giấy triệu tập bị can được gửi cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị can làm việc, học tập. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho bị can. (Điều 182 Bộ luật tố tụng hình sự).

Trường hợp thực hiện việc bắt, giữ người, người có thẩm quyền đều phải lập biên bản, có người chứng kiến là cán bộ xã, phường tổ dân phố nơi người đó cư trú.

Các đối tượng lừa đảo hoạt động hết sức tinh vi, xảo quyệt. Nhóm phạm tội thường theo dõi thời gian dài để tìm hiểu nạn nhân, nguồn tài sản. Chúng dùng các phương thức như hack tài khoản mạng xã hội, giám sát tài khoản ngân hàng, theo dõi đời tư….

Từ những thông tin thu thập được bọn chúng nắm được điểm yếu của nạn nhân sau đó sử dụng phần mềm truyền tải giọng nói qua mạng internet, giả danh số điện thoại cơ quan chức năng để gọi cho nạn nhân.

Các nạn nhân thường là từng bị triệu tập trong một vụ án nào đó hoặc có những hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, nhiều bị hại không có điểm yếu nhưng trước lời đe dọa, thúc giục của kẻ xấu đã lo lắng và không đủ tỉnh táo để nhận biết hành vi lừa đảo.

giấy triệu tập của cơ quan công an
giấy triệu tập của cơ quan công an

Mẫu giấy triệu tập của cơ quan công an

Mẫu 193/CQĐT theo Thông tư 61/2017/TT-BCA

……………………………………………….

………………………………………………

Số: ……………………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

(Liên 1)

………………………. , ngày ……. tháng ……. năm ……………….

GIẤY TRIỆU TẬP

(Lần thứ ………………)

Cơ quan………………………………….

yêu cầu………………………….

Nơi cư trú (hoặc nơi làm việc):………………………..

Đúng ………………giờ ……………….ngày……………….tháng………………..năm

có mặt tại……………………………………

để………………………………

và gặp……………………………

……………………………………………….

………………………………………………

Số: ……………………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

(Liên 2)

………………………. , ngày ……. tháng ……. năm ……………….

GIẤY TRIỆU TẬP

(Lần thứ ………………)

Cơ quan………………….

yêu cầu………………….

Nơi cư trú (hoặc nơi làm việc):………………….

Đúng ………………giờ ……………….ngày……………….tháng………………..năm

có mặt tại………………….

để……………………………

Khi đến mang theo Giấy triệu tập này, CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác và gặp

Ghi chú: Bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người làm chứng, người chứng kiến có nghĩa vụ phải có mặt theo Giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật sư bào chữa hình sự chi tiết. 

Trường hợp bị hại, người làm chứng cố ý vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải

Mẫu số 01/PTHA: Giấy triệu tập theo Thông tư 96/2016/TT-BQP

Mẫu số 01/PTHA

BTL QK…(BTTM, QCHQ)
PHÒNG THI HÀNH ÁN
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: ………./GTT-PTHA

…………., ngày ….. tháng ……. năm ……

GIẤY TRIỆU TẬP

Căn cứ … Điều … Luật Thi hành án dân sự ……………………….;

Chấp hành viên Phòng Thi hành án ……………………………………………………….

Triệu tập ông (bà): ……………………………………………………………………………….

Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………

Đến …………………………………………………………………………………………………..

Địa chỉ ………………………………………………………………………………………………

Vào hồi: ……..giờ ………ngày ……..tháng …….. năm …..

Để …………………………………………………………………………………………………….

Yêu cầu ông (bà) có mặt đúng thời gian, địa chỉ trên, khi đi mang theo Giấy triệu tập này và Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác.

 

CHẤP HÀNH VIÊN

Vào hồi: …………. giờ ….. ngày ….. tháng …… năm …… tại …………………..

Ông (bà): …………….………………………… đại diện

đã giao cho ông (bà) …………………………………………………Giấy triệu tập số: ………..ngày …… tháng …… năm …… của ………………..

về việc ………………………………………………………………………………………………

NGƯỜI NHẬN
(Ký, ghi rõ họ, tên)

NGƯỜI GIAO
(Ký, ghi rõ họ, tên)

Như vậy, quy định về giấy triệu tập của cơ quan công an đã được chúng tôi trình bày chi tiết trong bài viết phía trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã nêu một số đặc điểm, những trường hợp triệu tập theo quy định của pháp luật hiện hành. Mong rằng quý bạn đọc sẽ có thể hiểu được cơ bản nhất về việc công an triệu tập người dân tránh xảy ra những trường hợp bị lừa dối. Mọi vấn đề thắc mắc quý khách hàng vui lòng liên hệ qua địa chỉ hotline của  Công ty luật Luật Trần và Liên Danh để được tư vấn tận tình và nhanh chóng nhất. 

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139