Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai

thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai

Khi nói đến tranh chấp đất đai, hầu hết các chủ thể trong quan hệ tranh chấp hoặc những cá nhân, tổ chức liên quan đều lo lắng trước thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai. Bởi lẽ pháp luật Việt Nam quy định tùy thuộc vào từng loại tranh chấp đất đai mà thời hiệu khởi kiện sẽ khác nhau.

Pháp luật quy định về thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai nhằm đảm bảo quyền và lợi ích cho người bị xâm phạm. Trong nhiều trường hợp, vì lý do khách quan hay chủ quan, người dân không nắm rõ quy định của pháp luật, dẫn đến hết thời hiệu khởi kiện.

Vì vậy pháp luật đã quy định thời hiệu hợp lý để các chủ thể bị xâm hại không bị mất quyền lợi vô ích. Vậy thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai được pháp luật quy định như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết dưới đây nhé.

Thời hạn, thời hiệu là gì?

Theo quy định tại Điều 149 Bộ luật dân sự 2015 thì Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. Trong đó, thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 144 Bộ luật dân sự 2015.

Theo đó, thời hiệu khởi kiện về đất đai là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

Ví dụ: điều 154 BLDS 2015: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Tranh chấp quyền sử dụng đất là gì?

Căn cứ khoản 24 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định về khái niệm Tranh chấp đất đai, theo đó Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Pháp luật hiện hành chưa có khái niệm chính xác Tranh chấp quyền sử dụng đất là gì? Tuy nhiên, từ quy định trên có thể hiểu rằng tranh quyền sử dụng đất là:

Một loại tranh chấp thuộc phạm vi của Tranh chấp đất đai;

Là các tranh chấp để xác định xem “ai là người có quyền sử dụng đất”.

Đối với án tranh chấp quyền sử dụng đất, người khởi kiện, người bị kiện cần quan tâm những vấn đề sau:

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất quy định như thế nào?

Thẩm quyền Tòa án giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất quy định như thế nào?

Thời hạn giải quyết vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất là bao lâu?

Trong quá trình giải quyết vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất, nguyên đơn/bị đơn cần thực hiện những thủ tục gì?

Không áp dụng thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai trong trường hợp nào?

Đối với trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai (Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai là tranh chấp ai có quyền sử dụng đất đó theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 23 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012) thì thời hiệu khởi kiện không được áp dụng theo (Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015).

Điều này đồng nghĩa với những tranh chấp về quyền sử dụng đất, khi một trong các bên chủ thể nhận thấy quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm vào bất kỳ thời điểm nào thì đều có quyền nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật bởi thời hiệu khởi kiện trong trường hợp này không được xét đến và áp dụng.

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai thế nào?

Để xác định thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai, trước tiên cần hiểu thế nào là tranh chấp đất đai.

Theo đó, căn cứ khoản 2, Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP và khoản 24, Điều 3 Luật Đất đai 2013: Tranh chấp đất đai là loại tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất (bao gồm cả việc tranh chấp ranh giới các thửa đất)

Đối với những trường hợp tranh chấp về giao dịch quyền sử dụng đất, nhà ở; tranh chấp về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất; tranh chấp tài sản chung là quyền sử dụng đất giữa vợ và chồng khi ly hôn là tranh chấp liên quan đến đất đai.

Về thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai, theo điểm c, khoản 2, Điều 23 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP, Tòa án sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Điều này cũng được ghi nhận tại khoản 3 Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015.

Nói cách khác, tranh chấp ai có quyền sử dụng đất thì không áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện

thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai
thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai

Thời hiệu khởi kiện bắt đầu như thế nào?

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự (cụ thể là tranh chấp đất đai) được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

Thứ nhất, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.

Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;

Thứ hai, chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

Thứ ba, người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:

Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;

Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.

Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:

Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

Các bên đã tự hòa giải với nhau.

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra các trường hợp trên.

Cách xác định thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai

Để xác định thời hiệu thì phải xác định được thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc cũng như thời điểm được xác định. Việc tính thời hiệu phải tuân thủ cách tính thời hạn. Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và ngày chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu. Tuy nhiên, cũng có các trường hợp thời hiệu chỉ có thời điểm bắt đầu mà không quy định thời điểm kết thúc như: Thời hiệu đòi lại tài sản là nhà đất không xác định ngày kết thúc thời hiệu.

Thời điểm được xác định (hay hiểu cách khác là “điểm mốc”) thông thường là ngày có sự kiện pháp lý xảy ra (vi phạm nghĩa vụ thanh toán, ngày xảy ra tai nạn, người để lại di sản chết…).

Thời hiệu khởi kiện về tranh chấp đất thừa kế

Điều 623 Bộ Luật dân sự 2015 quy định thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Đất đai của cha mẹ bị anh em giành mất thì thời hạn khởi kiện là bao nhiêu năm?

Trên thực tế, tranh chấp đất đai được diễn ra phổ biến và đa dạng về nội dung tranh chấp: Tranh chấp về quyền sử dụng đất; Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất; Tranh chấp về mục đích sử dụng đất. Và ở mỗi dạng tranh chấp đất đai trên thì đều có quy định về thời hiệu khởi kiện tranh chấp khác nhau.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 155 của BLDS năm 2015 thì: Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai thì thời hiệu khởi kiện không áp dụng.

Như vậy, việc tranh chấp đất đai của cha mẹ bị anh em giành mất thuộc loại tranh chấp về quyền sử dụng đất. Vì vậy sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện để giải quyết tranh chấp này. Nói cách khác, thời hạn giải quyết này là vĩnh viễn, không bị giới hạn bởi một mốc thời gian nhất định nào, chỉ cần yêu cầu giải quyết hợp pháp, hợp lệ thì Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp đất đai theo đúng quy định pháp luật.

Trên đây, là các nội dung tư vấn về các vấn đề liên quan thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua hotline.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139