Quy trình kiểm toán

quy trình kiểm toán

Kiểm toán báo cáo tài chính là công việc quen thuộc của các kiểm toán viên. Trên thực tế, quy trình kiểm toán báo cáo tình chính bao gồm những bước nào? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây của Luật Trần và Liên Danh nhé!

Kiểm toán báo cáo tài chính là gì?

Kiểm toán báo cáo tài chính giúp răng độ tin cậy của các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp cho các nhà đầu tư, chủ nợ hoặc các bên liên quan.

Kiểm toán báo cáo tài chính là gì?

Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm tra, xác nhận về tính chính xác và trung thực của số liệu, tài liệu kế toán và báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán nhằm phục vụ cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin trên bản báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Trong đó, hệ thống chuẩn mực kế toán và kiểm toán chính là thước đo đánh giá kiểm toán báo cáo tài chính.

Thông thường, công việc kiểm toán báo cáo tài chính sẽ do các doanh nghiệp kiểm toán đảm nhận, phục vụ cho nhà quản lý, chính phủ, ngân hàng, nhà đầu tư…
Cụ thể:

Đối với nhà quản lý: Cho họ thấy những tồn tại, sai sót đang gặp phải nhằm khắc phục, nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.

Đối với ngân hàng, hoặc các nhà đầu tư: Công việc này sẽ giúp nhà đầu tư xem xét lại việc cho vay vốn của mình dựa trên tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.

Đối tượng kiểm toán báo cáo tài chính

Đối tượng của công việc kiểm toán báo cáo tài chính là các báo cáo tài chính. Bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài chính…

Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính

Mục tiêu tổng quát: Tìm kiếm bằng chứng để đưa ra các ý kiến về tính trung thực, hợp lý của thông tin trên bảng khai tài chính.

Mục tiêu kiểm toán chung: Xem xét, đánh giá tổng thể số tiền ghi trên các chu trình, trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý về những thông tin thu được qua khảo sát thực tế ở doanh nghiệp.

Nguyên tắc cơ bản của kiểm toán báo cáo tài chính

Có 4 nguyên tắc cơ bản mà các kiểm toán viên cần tuân theo khi làm kiểm toán báo cáo tài chính. Đó là:

Tuân thủ pháp luật

Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp như: độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng, bảo mật.

Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn.

Kiểm toán viên cần có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp.

Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính

Để thu thập được đầy đủ thông tin làm căn cứ kết luận về tính trung thực của báo cáo tài chính, thì kiểm toán viên cần xây dựng được quy trình kiểm toán cụ thể. Thông thường, quy trình này bao gồm 3 bước như sau:

Lập kế hoạch

Thực hiện kiểm toán.

Tổng hợp, kết luận và hình thành ý kiến kiểm toán.

Lập kế hoạch kiểm toán, đánh giá rủi ro và các biện pháp xử lý rủi ro đã đánh giá

Các kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán, mô tả rõ ràng phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành kiểm toán. Ngoài ra, bản kế hoạch cần đầy đủ, rõ ràng để làm cơ sở cho chương trình kiểm toán.

Bắt đầu từ thư mời kiểm toán, kiểm toán viên sẽ tìm hiểu khách hàng, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Tiếp đó, khi lập kế hoạch, công ty kiểm toán cũng cần có sự chuẩn bị về phương tiện và nhân viên triển khai chương trình.

Ngoài ra, công ty kiểm toán và kiểm toán viên cần phải xác định, đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu. Từ đó, đề xuất thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro đã được đánh giá đó.

Thực hiện kiểm toán

Kiểm toán viên thực hiện theo phương pháp kỹ thuật thích ứng với từng đối tượng cụ thể để thu thập số liệu chính xác. Quá trình này thực chất là việc triển khai một cách có chủ động và tích cực kế hoạch, chương trình kiểm toán, để đưa ra ý kiến về tính xác thực, hợp lý trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Đây là giai đoạn kiểm toán viên thực hiện thủ tục kiểm soát, phân tích, kiểm tra chi tiết dựa trên kết quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.

Tổng hợp và hình thành ý kiến kiểm toán

Sau khi phân tích, đánh giá, kiểm toán viên sẽ đưa ra kết luận ghi trong báo cáo hoặc biên bản kiểm toán. Các công việc cụ thể cần thực hiện trước khi đánh giá bao gồm:

Xem xét các khoản nợ ngoài dự kiến

Xem xét sự việc xảy ra sau ngày kết thúc niên độ

Xem xét tính hoạt động liên tục của đơn vị

Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc (nếu có)

Sau đó, kiểm toán viên tổng hợp kết quả, lập Báo cáo kiểm toán và giải quyết các sự kiện phát sinh sau khi lập (nếu có). Kết quả có thể là: Chấp nhận toàn phần hoặc Không chấp nhận toàn phần.

Ý nghĩa của việc lập quy trình kiểm toán báo cáo tài chính

Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của quy trình kiểm toán. Việc này có ý nghĩa hỗ trợ được kế toán viên có thể tập trung đúng mức vào các phần quan trọng của cuộc kiểm toán. Trợ giúp kế toán viên trong việc xác định và giải quyết những vấn đề để có thể xảy ra một cách kịp thời. Trợ giúp được kế toán trong việc tổ chức và quản lý kiểm toán một cách thích hợp để đảm bảo việc kiểm toán được tiến hành hiệu quả.

Đồng thời hỗ trợ việc lựa chọn thành viên nhóm kiểm toán có khả năng và năng lực chuyên môn tốt để có thể xử lý các rủi ro dự kiến và phân công công việc phù hợp với từng thành viên. Ngoài ra còn tạo điều kiện cho việc chỉ đạo và giám sát nhóm kiểm toán. Hỗ trợ việc điều phối công việc và các kế toán viên với đơn vị thành viên và chuyên gia thực hiện khi cần.

Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính là một hoạt động kiểm tra đặc biệt để có thể xác minh được tính trung thực và hợp lý của tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp. Có thể đảm bảo được việc tuân thủ những chuẩn mực và các quy định được hiện hành.

quy trình kiểm toán
quy trình kiểm toán

Trách nhiệm của kiểm toán viên về chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính

Trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp

Với mục đích để đảm bảo tính đúng đắn, hợp lý, hợp pháp của BCTC thì trước hết trách nhiệm của KTV phải:

Luôn coi trọng và chấp hành đúng pháp luật của Nhà nước trong quá trình hành nghề kiểm toán.

Trách nhiệm của KTV trong việc tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp không những được quy định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 mà cũn được quy định trong chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA quy định:

Tính độc lập: là nguyên tắc hành nghề cơ bản của KTV. Trong quá trình kiểm toán, KTV phải thực sự không bị chi phối hoặc bị tác động bởi bất cứ lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào làm ảnh hưởng tới sự trung thực khách quan và độc lập nghề nghiệp của mình.

KTV không được nhận làm kế toán cho các đơn vị mà mình có quan hệ kinh tế và quyền lợi kinh tế như góp vốn cổ phần, cho vay hoặc vay vốn từ khách hàng, hoặc cổ đông chi phối của khách hàng hoặc có kí kết hợp đồng gia công dịch vụ, đại lý tiêu thụ hàng hoá… KTV không được nhận làm kiểm toán ở những đơn vị mà bản thõn có quan hệ họ hàng thõn thớch với những người trong bộ máy quản lý trong đơn vị được kiểm toán.

KTV không được vừa làm dịch vụ kế toán (như trực tiếp ghi chộp, giữ sổ kế toán và lập BCTC) vừa làm dịch vụ kiểm toán cho cựng một Khách hàng. Trong quá trình kiểm toán, nếu có sự hạn chế về tính độc lập thì KTV phải tìm cách loại bỏ được sự hạn chế này. nếu không loại bỏ được thì KTV phải nêu rõ điều này trong báo cáo kiểm toán.

Tính độc lập trong kiểm toán có nghĩa là việc có một quan điểm vô tư khi thực hiện khảo sát kiểm toán, đánh giá các kết quả và công bố các báo cáo kiểm toán. Tính độc lập nhất định phải được xem như một trong những phẩm chất chủ yếu nhất của kiểm toán.

Lý do mà rất nhiều người sử dụng thuộc nhiều thành phần khỏc nhau sử dụng bỏo cáo kiểm toán của kiểm toán viờn về tính trung thực của cỏc BCTC là sự tin tưởng của họ vào quan điểm vô tư đó. Điều cơ bản không chỉ là KTV phải giữ thái độ độc lập khi thực thi trách nhiệm của mình mà cũn cả những người sử dụng các BCTC phải có niềm tin vào tính độc lập đó.

Hai mục đích này thường được gọi là tính độc lập thực sự và tính độc lập bề ngoài. Tính độc lập thực sự có khi KTV thực tế có thể duy trỡ thái độ vô tư trong suốt quá trình kiểm toán trong khi độc lập bề ngoài là kết quả của những lời giải thích của những người khác về tính độc lập đó.

Chính trực: KTV phải thẳng thắn trung thực và có chính kiến rõ ràng.

Khách quan: KTV phải cụng bằng tụn trọng sự thật và không được thành kiến thiên vị. Tức là một KTV không được chú tâm phản ánh sai sự việc và khi hợp đồng thực hiện kiểm toán độc lập (kể cả cung cấp dịch vụ khai thuế và dịch vụ tư vấn cho ban quản trị) KTV không được để sự phán xét của mình lệ thuộc vào người khỏc.

Năng lực chuyên môn và tính thận trọng: KTV phải thực hiện công việc với đầy đủ năng lực chuyên môn cần thiết, với sự thận trọng cao nhất và tinh thần làm việc chuyên cần, KTV có nhiệm vụ duy trỡ, cập nhật và nõng cao kiến thức trong hoạt động thực tiễn, trong môi trường pháp lý và cỏc tiến bộ kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu công việc.

Tính bí mật: KTV phải đảm bảo bí mật thông tin có được trong quá trình kiểm toán, không được tiết lộ bất kỳ một thông tin nào khi chưa được phộp của người có thẩm quyền, trõ khi có nghĩa vụ phải cụng khai theo yờu cầu của pháp luật hoặc trong phạm vi quyền hạn nghề nghiệp của mình.

Tư cách nghề nghiệp: KTV phải trau dồi và bảo vệ uy tín nghề nghiệp, không được gõy ra những hành vi làm giảm uy tớn nghề nghiệp của mình.

Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn: KTV phải thực hiện công việc kiểm toán theo những kỹ thuật và chuẩn mực chuyên môn đó quy định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được Việt Nam chấp nhận theo các quy định pháp luật hiện hành.

Trên đây là quy định, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp mà KTV phải tuân thủ trong công việc của mình. Vậy thì trách nhiệm đối với BCTC thuộc về ai? điều này được quy định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế.

Trách nhiệm đối với báo cáo tài chính

Trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán chịu trách nhiệm lập, trình bày trung thực, hợp lý BCTC theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp thuận) và các quy định có liên quan. KTV và cụng ty kiểm toán phải chịu trách nhiệm kiểm tra, chuẩn bị và trình bày ý kiến của mình về BCTC. Việc kiểm toán tài chính không làm giảm nhẹ trách nhiệm của giám đốc đơn vị được kiểm toán đối với BCTC.

Trong chuẩn mực kiểm toán quốc tế: Trách nhiệm lập và trình bày BCTC thuộc về ban giám đốc công ty, chuyên gia kiểm toán chỉ chịu trách nhiệm hoàn thành và diễn đạt ý kiến về BCTC. Việc kiểm toán BCTC cũng không miễn hoàn toàn trách nhiệm của ban giám đốc.

Trách nhiệm pháp lý

KTV không những phải tuân thủ trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp mà cũn phải tuân thủ trách nhiệm pháp lý của mình. Viờc xác định trách nhiệm pháp lý của KTV tuỳ thuộc vào pháp luật của từng quốc qia gồm:

Trách nhiệm dân sự

Nhìn chung, nguyên nhân chủ yếu của những sai phạm có thể dẫn tới trách nhiệm dân sự thường do KTV thiếu thận trọng đúng mực, hoặc do không tôn trọng các chuẩn mực nghề nghiệp. Lúc này họ có thể chịu trách nhiệm dân sự trước các đối tượng:

Chịu trách nhiệm đối với khách hàng là người thuê kiểm toán BCTC thường liên quan đến việc không hoàn thành hợp đồng kiểm toán và gây thiệt hại cho khách hàng.

Chịu trách nhiệm đối với người sở hữu chứng khoán của cụng ty

Chịu trách nhiệm với cỏc bờn thứ 3 có liên quan

Trách nhiệm hình sự

Ngoài trách nhiệm dân sự nếu do gian lận, KTV cũn phải chịu trách nhiệm hình sự về những sai phạm của mình. Tại nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam KTV sẽ bị truy tố và Toà án hình sự sẽ xột xử.

Với những trách nhiệm đạo đức, pháp lý … được trình bày ở phần trờn thì nếu KTV tuân thủ đúng đắn sẽ hạn chế không những được rất nhiều sai phạm mà cũn tăng chất lượng kiểm toán BCTC.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về quy trình kiểm toán Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139