Hiện Bộ Công an đã cấp thẻ Căn cước công dân chip và khuyến khích người dân làm thủ tục cấp thẻ. Tăng cường bảo mật thông tin cá nhân của mọi công dân để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Ngoài tính năng làm lại thẻ căn cước công dân được trang bị chip, công dân khi đổi bắt buộc phải thay đổi một số giấy tờ theo quy định. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết “đổi căn cước công dân cần đổi giấy tờ gì theo QĐ của Luật Trần và Liên Danh.
Đổi căn cước công dân cần đổi giấy tờ gì theo QĐ
Đối với người đổi từ CMND qua CCCD gắn chíp
Người dân cần mang theo:
CMND đã được cấp, sổ hộ khẩu.
Giấy khai sinh hoặc các giấy tờ hợp pháp khác trong trường hợp thông tin công dân khai trên tờ khai đề nghị cấp CCCD gắn chíp có thay đổi so với thông tin trong sổ hộ khẩu hoặc trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
(Tại một số điểm cấp cơ sở dữ liệu dân cư đã được cập nhật đầy đủ và có thông báo thì công dân không cần mang theo sổ hộ khẩu).
Đối với người đổi từ CCCD mã vạch qua CCCD gắn chíp
Vì khi cấp CCCD mã vạch thì thông tin của công dân đã được lưu trên cơ sở dữ liệu quốc gia; vì vậy khi đổi sang mẫu thẻ CCCD gắn chíp mới thì người dân chỉ cần mang:
CCCD mã vạch đã được cấp.
Giấy khai sinh hoặc các giấy tờ hợp pháp khác trong trường hợp thông tin công dân khai trên tờ khai đề nghị cấp CCCD gắn chíp có thay đổi so với thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Những giấy tờ cần sửa đổi/cập nhật khi đổi CMND sang CCCD gắn chíp
Cập nhật thông tin BHXH, thẻ BHYT
Sổ BHXH, thẻ BHYT của công dân không thể hiện trực tiếp thông tin số CMND/CCCD trên sổ, thẻ nên công dân không phải làm thủ tục đổi sổ BHXH, thẻ BHYT mới khi đổi từ CMND 9 số qua thẻ CCCD gắn chíp 12 số.
Tuy nhiên, để thực hiện các thủ tục liên quan như tra cứu quá trình tham gia BHXH, hạn sử dụng BHYT…thì công dân cần làm thủ tục cập nhật thông tin hồ sơ BHXH, thẻ BHYT.
Sửa đổi hộ chiếu
Do trên hộ chiếu có thể hiện thông tin số CMND/CCCD nên với trường hợp đổi từ CMND 9 số qua CCCD 12 số thì công dân cần làm thủ tục đề nghị sửa chi tiết trang nhân thân trong hộ chiếu theo quy định tại Chương II Thông tư 29/2016/TT-BCA ngày 06/7/20216.
Việc thực hiện thay đổi nhằm thống nhất thông tin của hộ chiếu và thông tin CCCD gắn chíp mới được cấp phòng trường hợp hải quan cửa khẩu một số nước yêu cầu xuất trình thêm căn cước công dân mà thông tin không trùng khớp giữa 2 loại giấy tờ này khiến công dân khó có thể xuất hay nhập cảnh.
Hồ sơ, thủ tục sửa đổi hộ chiếu như sau:
Công dân chuẩn bị:
– Hộ chiếu còn giá trị sử dụng ít nhất 01 năm
– CCCD gắn chíp mới được cấp
– Giấy xác nhận số CMND cũ đã được cấp trước đó
– Sổ tạm trú đối với trường hợp đề nghị đổi tại nơi đăng ký tạm trú.
Nơi nộp hồ sơ: Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú, tạm trú hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.
Cập nhật thông tin tài khoản ngân hàng
Khi thực hiện các giao dịch tại quầy của ngân hàng mà cần xuất trình CMND/CCCD thì nếu công dân chưa thực hiện thủ tục cập nhật số CCCD mới thay cho số CMND cũ vào hồ sơ thông tin tài khoản thì ngân hàng sẽ từ chối giao dịch do không xác nhận được nhân thân của chủ tài khoản.
Để cập nhật thông tin, công dân mang theo Giấy xác nhận số CMND 9 số, thẻ CCCD mới được cấp đến ngân hàng mà mình mở tài khoản để được hướng dẫn thủ tục.
LƯU Ý: hiện tại không có quy định phạt vi phạm hành chính đối với việc không sửa đổi/cập nhật thông tin đối với các loại giấy tờ nêu trên. Tuy nhiên để thuận tiện trong việc giao dịch, đi lại , công dân nên thực hiện cập nhật/sửa đổi.
Ngoài ra, với những người đang sử dụng số CMND 12 số, CCCD mã vạch khi đổi qua CCCD gắn chíp thì không cần thực hiện thủ tục đổi/cập nhật nêu trên do không việc đổi sang CCCD gắn chíp không làm thay đổi sổ định danh của cá nhân (Trừ trường hợp trước đó có đổi từ CMND 9 số qua CMND12 số/CCCD mã vạch mà đến hiện tại vẫn chưa cập nhật thông tin).
Thay đổi thông tin đăng ký thuế
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 Luật Quản lý thuế 2019 thì cá nhân đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, khi có thay đổi một trong các thông tin trên tờ khai đăng ký thuế (ví dụ: thay đổi về số chứng minh nhân dân/căn cước công dân,…) phải thực hiện thủ tục thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.
Người lao động có thể tự mình thực hiện thủ tục hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế. Người lao động có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.
Công dân đủ 60 tuổi có phải đổi căn cước công dân không?
Tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân như sau:
Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Công dân đủ 60 tuổi không đổi căn cước công dân bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân như sau:
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chiếm đoạt, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân của người khác;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;
c) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả;
c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
d) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
đ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm a khoản 3 và các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều này.
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn cấp đổi căn cước công dân là bao lâu?
Tại Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định về thời hạn cấp đổi căn cước công dân như sau:
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Hình trên căn cước bị mờ, trầy thì có được đổi căn cước hay không?
Tại Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định về các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp đổi căn cước công dân?
Theo Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về quy trình đổi căn cước công dân. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.