Cùng với sự phát triển của xã hội, những vấn đề tiêu cực cũng không ngừng phát sinh, trong đó có sự gia tăng của tội phạm giết người. Vài năm gần đây, liên tục xuất hiện nhiều vụ giết người chỉ do mâu thuẫn cá nhân, gây chấn động dư luận. Giết người là một trong những hành vi vô nhân tính, đe dọa nghiêm trọng đến trật tự an toàn xã hội. Bài viết dưới đây hãy cùng Luật Trần và Liên Danh tìm hiểu về dấu hiệu định tội của tội giết người nhé!
Các dấu hiệu pháp lý của tội giết người
Dấu hiệu pháp lý là dấu hiệu dùng làm cơ sở để căn cứ vào đó mà xem xét hành vi của một người có phạm tội hay không và nếu có thì thuộc loại tội danh nào.
Bất cứ loại tội phạm nào cũng vậy, để có thể định tội và áp dụng các biện pháp xử phạt thích đáng thì đều cần phải xem xét rõ ràng các dấu hiệu pháp lý. Dấu hiệu pháp lý không phải là một yếu tố để tăng nặng hoặc giảm nhẹ tội danh.
Để xác định một người có phạm phải tội giết người hay không, cần xem xét dấu hiệu pháp lý của hành vi dựa trên các mặt: khách quan, chủ quan, khách thể và chủ thể.
Mặt khách quan của tội phạm – Điều 123 Bộ luật hình sự
Dấu hiệu khách quan của tội giết người là hành vi làm chết người khác. Điều kiện cần là hành vi có sự kiểm soát và điều khiển của ý thức. Điều kiện đủ là hành vi có kết quả làm chết người được thực hiện bằng hành động hoặc không. Cụ thể:
– Hành vi là hành động: Trực tiếp dùng hành động tác động đến nạn nhân, làm nạn nhân mất mạng (đâm, chém, bóp cổ, đầu độc, đốt nhà, đánh,…).
– Hành vi không là hành động: Thấy rõ nạn nhân có nguy cơ tử vong, bản thân lại có thể cứu sống họ nhưng không làm. Chẳng hạn như các bác sĩ cố tình không cho người bệnh uống thuốc.
Tội giết người sẽ cấu thành nếu hành vi giết người là nguyên nhân trực tiếp khiến nạn nhân tử vong hoặc là hành vi trái pháp luật (có một số hành vi giết người không được xem là trái pháp luật như: thi hành án tử hình, phòng vệ chính đáng,….).
Mặt chủ quan của tội phạm – Điều 123 Bộ luật hình sự
Mặt chủ quan của tội giết người là lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp làm nạn nhân chết. Điều 10 Bộ luật hình sự 2015 có quy định:
– Lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội thấy rõ hành vi của mình có thể gây nguy hiểm cho xã hội, thấy được hậu quả chết người nhưng vẫn thực hiện và mong muốn cho hậu quả xảy ra.
– Lỗi cố ý gián tiếp: Người phạm tội thấy rõ hành vi của mình có thể gây nguy hiểm cho xã hội, thấy được hậu quả chết người nhưng vẫn để hậu quả xảy ra mặc dù không mong muốn nó sẽ xảy ra.
Khách thể của tội phạm – Điều 123 Bộ luật hình sự
Mỗi con người đều có quyền được bảo vệ tính mạng. Những hành vi xâm phạm đến quyền này, tước đi mạng sống của một con người chính là dấu hiệu khách thể của tội giết người.
Chủ thể của tội phạm – Điều 123 Bộ luật hình sự
Chủ thể của hành vi giết người là bất cứ ai có đủ năng lực và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Trong đó:
– Người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự là người từ đủ 14 tuổi trở lên.
– Người đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự là người không bị tâm thần, không mắc các chứng về rối loạn tâm lý, nhận thức,….
Nếu chủ thể giết người khi được xác định là đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự nhưng sau đó lại mắc bệnh về nhận thức thì phải chữa trị và vẫn chịu trách nhiệm hình sự.
Hình phạt nào áp dụng đối với tội giết người?
Hình phạt chính
Mức hình phạt tại khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình
Hình phạt này sẽ áp dụng cho những người có hành vi giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Giết 02 người trở lên;
- Giết người dưới 16 tuổi;
- Giết phụ nữ mà biết là có thai;
- Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân:
Đây là trường hợp giết người mà nạn nhân là người đang thi hành công vụ. Có thể hiểu nạn nhân là người đang thực hiện nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao. Ví dụ: kiểm lâm bảo vệ rừng; cảnh sát bảo vệ trật tự công cộng…
Giết người vì lý do công vụ của nạn nhân là trường hợp giết người mà động cơ là để không cho nạn nhân thi hành công vụ hay giết nạn nhân để trả thù việc nạn nhân đã thi hành công vụ.
Tính nguy hiểm của những trường hợp giết người này ở chỗ không chỉ xâm phạm đến tính mạng con người mà còn xâm phạm nghiêm trọng trật tự công cộng, cản trở hoạt động chung của xã hội gây ảnh hưởng xấu đến tình hình trật tự, trị an.
- Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
- Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng:
Việc liên tiếp phạm tội như vậy chứng tỏ người phạm tội có ý thức phạm tội. Điều này không chỉ làm tăng tính nguy hiểm của hành vi phạm tội giết người mà còn phản ánh khả năng cải tạo, giáo dục của người phạm tội.
- Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác:
Ví dụ muốn che giấu tội trộm cắp tài sản mà mình đã thực hiện có nguy cơ bị lộ nên đã giết người để bịt đầu nối.
- Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân:
Đây là trường hợp giết người mà động cơ phạm tội là việc chiếm đoạt bộ phận cơ thể của nạn nhân cho mình, cho người thân hoặc để trao đổi, mua bán. Có thể coi trường hợp này là giết người vì động cơ đe hèn.
- Thực hiện tội phạm một cách man rợ:
Hiện nay chưa có quy định cụ thể về hành vi thực hiện tội giết người một cách man rợ. Nên thực tế vẫn áp dụng hướng dẫn tại Nghị quyết số 04/HĐTPTANDTC/NQ ngày 29/11/1986 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
Thực hiện tội giết người một cách man rợ như kẻ phạm tội không còn tính người, dùng những thủ đoạn gây đau đớn cao độ, gây khiếp sợ đối với nạn nhân hoặc gây khủng khiếp, rùng rợn trong xã hội (như: móc mắt, xẻo thịt, moi gan, chặt người ra từng khúc…).
- Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp:
Là trường hợp dùng nghề nghiệp của mình để có thể dễ dàng thực hiện hoặc che giấu hành vi giết người. Ví dụ như bác sĩ lợi dụng nghề nghiệp thực hiện hành vi giết bệnh nhân của mình.
- Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người: Ví dụ như dùng chất nổ giết nạn nhân đang ở trong nhà cùng những người khác;
- Thuê giết người hoặc giết người thuê;
- Có tính chất côn đồ:
Hiện nay chưa có khái niệm về tình tiết có tính chất côn đồ. Nên thực tế vẫn áp dụng theo hướng dẫn tại công văn số 38/NCPL ngày 6/01/1976 và tại Hội nghị tổng kết công tác ngành năm 1995, Toà án nhân dân tối cao đã giải thích về tình tiết “có tính chất côn đồ” như sau:
Khái niệm côn đồ được hiểu là hành động của những tên coi thường pháp luật, luôn luôn phá rối trật tự trị an, sẵn sàng dùng vũ lực và thích (hay) dùng vũ lực để uy hiếp người khác phải khuất phục mình, vô cớ hoặc chỉ vì một duyên cớ nhỏ nhặt là đâm chém, thậm chí giết người. Hành động của chúng thường là xâm phạm sức khoẻ, tính mạng, danh dự người khác, gây gổ hành hung người khác một cách vô cớ hoặc vì một duyên cớ nhỏ nhặt…
- Có tổ chức;
- Tái phạm nguy hiểm:
Tái phạm nguy hiểm được quy định tại Khoản 2 Điều 53 BLHS như sau: Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý. Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
- Vì động cơ đê hèn.
Mức hình phạt tại khoản 2 Điều 123 Bộ luật hình sự: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
Mức phạt này sẽ áp dụng cho những người phạm tội giết người nhưng không thuộc các trường hợp nêu trên.
Mức hình phạt tại khoản 3 Điều 123 Bộ luật hình sự: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm
Đối với trường hợp người phạm tội giết người chỉ đang ở giai đoạn chuẩn bị sẽ bị phạt tù với mức trên đây.
Hình phạt bổ sung
Bên cạnh các hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Tội giết người là tội phạm gây nguy hiểm rất lớn cho con người, cho xã hội. Do vậy, hình phạt áp dụng đối với tội phạm này hết sức nghiêm khắc, kể cả trong trường hợp mới chỉ chuẩn bị phạm tội.
Tuy nhiên, ngoài các quy định định khung trên, việc xác định mức phạt của tội phạm này, Toà án còn căn cứ vào các tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ theo quy định và nhân thân của người phạm tội.
Do vậy, việc xác định hình phạt nếu bạn phạm tội này là điều không hề đơn giản.
Đa phần người phạm tội chỉ xác định khung hình phạt áp dụng cho mình chứ không thể xác định mình sẽ bị áp dụng hình phạt nào, mức phạt cụ thể với mình hoặc trường hợp mình có được áp dụng án treo hay không.
Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bị cáo có thể được hưởng khi phạm tội giết người
Điều 51 Bộ luật hình sự có quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, theo đó, khi bị cáo có một trong các tình tiết được quy định tại khoản 1 Điều 51 thì Hội đồng xét xử có thể xem xét cho giảm nhẹ trách nhiệm. Cụ thể:
Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 54 Bộ luật hình sự về việc áp dụng hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt thì:
Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.
Vì vậy, bị cáo có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp có tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều 51 hoặc trong trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì bị cáo còn có thể được áp dụng dưới mức thấp nhất của khung hình phạt.
Dịch vụ tư vấn dấu hiệu định tội của tội giết người của Luật Trần Và Liên Danh
Tư vấn qua tổng đài:
Trong tất cả các hình thức tư vấn pháp luật hiện nay, phương pháp qua tổng đài được lựa chọn nhiều hơn cả. Bởi đây là hình thức tư vấn nhanh chóng, tiết kiệm, không giới hạn khoảng cách địa lý và thời gian. Các tư vấn viên của Luật Trần và Liên Danh làm việc 24/7 luôn sẵn sàng giải đáp bất kỳ thông tin nào của bạn.
Cách kết nối tổng đài:
Để được các Luật sư và chuyên viên pháp lý tư vấn về chế độ thai sản, khách hàng sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Khách hàng sử dụng điện thoại cố định hoặc điện thoại di động gọi tới số Tổng đài
Bước 2: Sau khi kết nối tới tổng đài tư vấn, khách hàng sẽ nghe lời chào từ Tổng đài và làm theo hướng dẫn của lời chào
Bước 3: Khách hàng kết nối trực tiếp tới tư vấn viên và đặt câu hỏi hoặc đề nghị được giải đáp thắc mắc liên quan đến bảo hiểm xã hội;
Bước 4: Khách hàng sẽ được tư vấn viên của công ty tư vấn, hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc liên quan
Bước 5: Kết thúc nội dung tư vấn, khách hàng lưu ý hãy lưu lại số tổng đài vào danh bạ điện thoại để thuận tiện cho các lần tư vấn tiếp theo (nếu có)
Thời gian làm việc của tổng đài Luật Trần và Liên Danh:
Thời gian làm việc của Tổng đài Luật Trần và Liên Danh như sau:
Ngày làm việc: Từ thứ 2 đến hết thứ 7 hàng tuần
Thời gian làm việc: Từ 8h sáng đến 12h trưa và từ 01h chiều đến 9h tối
Lưu ý: Chúng tôi sẽ nghỉ vào các ngày chủ nhật, ngày lễ, tết theo quy định của Bộ luật lao động và các quy định hiện hành.
Hướng dẫn tư vấn luật tổng đài:
Nếu bạn có nhu cầu tư vấn, giải đáp thắc mắc pháp luật bạn vui lòng Gọi qua Hotline của chúng tôi để nghe hướng dẫn và lựa chọn lĩnh vực cần tư vấn, đặt câu hỏi và trao đổi trực tiếp với luật sư trên tất cả các lĩnh vực.
Trong một số trường hợp các luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật của chúng tôi không thể giải đáp chi tiết qua điện thoại, Luật Trần và Liên Danh sẽ thu thập thông tin và trả lời tư vấn bằng văn bản (qua Email, bưu điện…) hoặc hẹn gặp bạn để tư vấn trực tiếp.
Tư vấn qua email:
Sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật qua email trả phí của Luật Trần và Liên Danh bạn sẽ được:
Tư vấn ngay lập tức: Ngay sau khi gửi câu hỏi, thanh toán phí tư vấn các Luật sư sẽ tiếp nhận và xử lý yêu cầu tư vấn của bạn ngay lập tức!
Tư vấn chính xác, đầy đủ căn cứ pháp lý: Yêu cầu tư vấn của bạn sẽ được các Luật sư tư vấn chính xác dựa trên các quy định của pháp luật. Nội dung trả lời bao gồm cả trích dẫn quy định của pháp luật chính xác cho từng trường hợp.
Hỗ trợ giải quyết toàn bộ, trọn vẹn vấn đề: Cam kết hỗ trợ giải quyết tận gốc vấn đề, tư vấn rõ ràng – rành mạch để người dùng có thể sử dụng kết quả tư vấn để giải quyết trường hợp thực tế đang vướng phải.
Do Luật sư trực tiếp trả lời: Câu hỏi của bạn sẽ do Luật sư trả lời! Chúng tôi đảm bảo đó là Luật sư đúng chuyên môn, nhiều kinh nghiệm, có khả năng tư vấn và giải quyết trường hợp của bạn!
Phí tư vấn là: 300.000 VNĐ/Email tùy thuộc vào mức độ phức tạp của vụ việc mà bạn đưa ra cho chúng tôi.
Nếu cần những căn cứ pháp lý rõ ràng, tư vấn bằng văn bản, có thể đọc đi đọc lại để hiểu kỹ và sử dụng làm tài liệu để giải quyết vụ việc thì tư vấn pháp luật qua email là một dịch vụ tuyệt vời dành cho bạn!
Nhưng nếu bạn đang cần được tư vấn ngay lập tức, trao đổi và lắng nghe ý kiến tư vấn trực tiếp từ các Luật sư thì dịch vụ tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại là sự lựa chọn phù hợp dành cho bạn!
Tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng:
Nếu bạn muốn gặp trực tiếp Luật sư, trao đổi trực tiếp, xin ý kiến tư vấn trực tiếp với Luật sư thì bạn có thể sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tiếp tại văn phòng của chúng tôi!
Chúng tôi sẽ cử Luật sư – Chuyên gia – Chuyên viên tư vấn phù hợp với chuyên môn bạn đang cần tư vấn hỗ trợ bạn!
Đây là hình thức dịch vụ tư vấn pháp luật có thu phí dịch vụ! Phí dịch vụ sẽ được tính là: 300.000 VNĐ/giờ tư vấn tại văn phòng của Luật Trần và Liên Danh trong giờ hành chính.
Số điện thoại đặt lịch hẹn tư vấn:
Chúng tôi sẽ gọi lại để xác nhận lịch hẹn và sắp xếp Luật sư phù hợp chuyên môn để phục vụ bạn theo giờ bạn yêu cầu!
Tư vấn luật tại địa chỉ yêu cầu:
Nếu bạn có nhu cầu tư vấn pháp luật trực tiếp, gặp gỡ trao đổi và xin ý kiến trực tiếp với Luật sư nhưng công việc lại quá bận, ngại di chuyển thì bạn có thể sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại địa chỉ khách hàng yêu cầu của chúng tôi.
Đây là dịch vụ tư vấn – hỗ trợ pháp lý có thu phí Luật sư. Phí Luật sư sẽ được báo chi tiết cụ thể khi chúng tôi nhận được thông tin địa chỉ nơi tư vấn. Hiện tại Luật Trần và Liên Danh mới chỉ có thể cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại nơi khách hàng yêu cầu.
Luật Trần và Liên Danh sẽ cử nhân viên qua trực tiếp địa chỉ khách hàng yêu cầu để phục vụ tư vấn – hỗ trợ pháp lý. Để sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại địa chỉ theo yêu cầu, bạn có thể đặt lịch hẹn với chúng tôi theo các cách thức sau:
Gọi đến số đặt lịch hẹn tư vấn của chúng tôi: (Lưu ý: Chúng tôi không tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại này. Số điện thoại này chỉ kết nối tới lễ tân để tiếp nhận lịch hẹn và yêu cầu dịch vụ).
Chúng tôi sẽ gọi lại để xác nhận lịch hẹn và sắp xếp Luật sư phù hợp chuyên môn xuống trực tiếp theo địa chỉ bạn cung cấp để tư vấn – hỗ trợ!
Luật Trần và Liên Danh cam kết bảo mật thông tin của khách hàng:
Mọi thông tin bạn cung cấp và trao đổi qua điện thoại cho Luật Trần và Liên Danh sẽ được bảo mật tuyệt đối, chúng tôi có các biện pháp kỹ thuật và an ninh để ngăn chặn truy cập trái phép nhằm tiêu hủy hoặc gây thiệt hại đến thông tin của quý khách hàng.
Tuân thủ pháp luật, tôn trọng khách hàng, nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc về đạo đức khi hành nghề Luật sư. Giám sát chất lượng cuộc gọi, xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp tư vấn không chính xác, thái độ tư vấn không tốt.
Với năng lực pháp lý của mình, Luật Trần và Liên Danh cam kết thực hiện việc tư vấn đúng pháp luật và bảo vệ cao nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng. Chúng tôi tư vấn dựa trên các quy định của pháp luật và trên tinh thần thượng tôn pháp luật.
Chúng tôi liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển con người, nâng cấp hệ thống để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn!
Như vậy, trên đây là toàn bộ thông tin và nội dung tư vấn pháp luật của Luật Trần và Liên Danh liên quan đến dấu hiệu định tội của tội giết người. Mọi thắc mắc xin liên hệ qua Hotline Công ty luật uy tín để được giải đáp nhanh chóng, chu đáo và miễn phí!