Hiện nay, mã HS Code là cơ sở để các cơ quan của chính phủ như: hải quan, cơ quan thuế, phòng thương mại cấp phép cho nhập hay suất một loại hàng hóa nào đó. Việc ra đời của nó, mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho hoạt động xuất – nhập khẩu hàng hóa.
Vậy mã HS code là gì? Việc xin, sử dụng và tra cứu mã HS code chưa bao giờ là đơn giản, vì toàn bộ được thực hiện trực tuyến. Trong bài viết này Luật Trần và Liên Danh sẽ cung cấp đến bạn đọc dịch vụ xin mã hs code tại Ninh Bình, hãy cùng chúng tôi theo dõi nhé!
HS code là gì?
HS code là viết tắt của cụm từ Harmonized System Codes (Harmonized Commodity Description and Coding System). Được hiểu theo nghĩa tiếng Việt là “hệ thống mô tả hài hòa và mã hóa hàng hóa”. Do tổ chức Hải quan thế giới (WCO) sáng lập ra.
HS code là mã số nhằm phân loại hơn 98 các mặt hàng được buôn bán trên phạm vi toàn cầu của tổ chức hải quan thế giới – WCO.
WCO là một tổ chức quốc tế, chịu trách nhiệm về các vấn đề hải quan. Duy trì hệ thống mã hàng hóa quốc tế, và quản lý một số phương diện kỹ thuật liên quan đến định giá, định hướng, hướng dẫn, các quy tắc xuất xứ và hỗ trợ các vấn đề hải quan.
HS Code hoạt động thế nào?
Hiện nay mã HS Code sử dụng chung gồm 6 chữ số áp dụng cho quốc tế để phân loại cho quốc gia. Trong HS Code gồm 5.300 mục mô tả sản phẩm dưới dạng chương, nhóm, phân nhóm,… Khi đó thì các sản phẩm cùng loại sẽ được phân cùng chương, nhóm, phân nhóm. Tuy nhiên trong thực tế thì có nhiều sản phẩm vẫn nảy sinh mẫu thuẫn khi phân chia.
Dù vậy không phải tất cả các quốc gia đều sử dụng chung HS Code cho một vài chủng loại sản phẩm. Vì vậy đối với một vài sản phẩm này sẽ gây ra sự phân hóa phực tạp hơn. Vì vậy bạn cần hiểu rõ các quốc gia có sự khác biệt về mã HS Code cho hàng hóa để tránh rủi ro khi gửi hàng hóa tới quốc gia này
Các thông tin trong HS Code
Trong thực tế thì cấu tạo của HS Code bao gồm các bộ được chia từ lớn đến nhỏ
Cấu trúc cơ bản của HS Code là:
- Phần
- Chương
- Nhóm
- Phân phóm chính
- Phân nhóm phụ
Chi tiết thông tin của từng phần nay như:
- Phần: Trong mục này sẽ gồm 21 hoặc 22 phần khác nhau. Mỗi phần sẽ có thông tin giải thích khác nhau cho người dùng biết
- Chương: Trong phần chương sẽ có 97 chương được dùng trong thược mại quốc tế bình thường. Còn lại chương 98 và 99 sẽ dùng riêng cho các quốc gia. Phần chương sẽ có chú giải riêng biệt, trong đo 2 ký tự đầu sẽ mô tả về loại hàng hóa
- Nhóm: Sẽ có 2 ký tự để chia nhóm chung các sản phẩm với nhau.
- Phân nhóm: Gồm 2 ký tự để chia theo thuộc tính sản phẩm
- Phân nhóm phụ: Là 2 ký tự riêng quy định theo từng quốc gia. Nhóm này để phân chia độ cụ thể của sản phẩm cũng như thuê suất cho từng quốc gia.
Vai trò của mã HS Code trong xuất nhập khẩu
Mã HS Code sẽ là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền (hải quan, cơ quan thuế, văn phòng thương mại) cấp phép xem sản phẩm hàng hóa đó được xuất nhập khâu hay không?
Ngoài ra nó còn có công dụng là xác định loại hàng, chủng loại hàng hóa để thuận tiện trong việc áp thuế, truy thu thuế chính xác hơn
Ngoài ra sử dụng mã HS Code sẽ có công dụng cơ bản khác như:
Đối với doanh nghiệp
Đố HS Code đảm bảo việc tuân thủ luật pháp trong nước và quốc tế của doanh nghiệp. Nếu phân loại sai, doanh nghiệp không tránh khỏi việc trì trệ trong khâu giao hàng, công tác giám định gặp nhiều khó khăn, có nguy cơ bị xử phạt gây tốn kém chi phí. Ngược lại, nếu hàng hóa được phân loại một cách chính xác, doanh nghiệp được hưởng nhiều lợi ích từ các FTA.
Đối với chính phủ
Đối với chính phủ, HS Code là công cụ xác định các loại hàng hóa xuất, nhập khẩu để thực hiện thu thuế và các nghĩa vụ khác; thực thi luật pháp trong nước và các hiệp ước quốc tế; hỗ trợ cho việc phân tích các chiến lược vi mô và vĩ mô, đàm phán thương mại quốc tế.
Hướng dẫn tra mã HS code tại Ninh Bình
Có tất cả 6 quy tắc tra mã HS code cùng tìm hiểu lần lượt dưới đây:
Quy tắc 1: Chú giải chương & Tên định danh
Tên các phần, chương và phân chương không có giá trị pháp lý trong việc phân loại hàng hóa => chỉ giúp chúng ta định hình loại hàng này nằm ở phần nào chương nào. Vì tên gọi của phần, chương và phân chương ko thể diễn giải hết tất cả các sản phẩm trong đó. Phải căn cứ vào chú giải và phân nhóm.
Chú giải của từng chương mang yếu tố quyết định nhất đến phân loại hàng trong chương đó => điều này có giá trị xuyên suốt trong tất cả các quy tắc còn lại. Phải kiểm tra chú giải của phần, chương mà ta định áp mã sản phẩm vào.
VD: Xác định mã HS của voi làm xiếc
Bước 1: Định hình khu vực: Có thể áp vào chương 1: Động vật sống
Bước 2: Đọc chú giải khu vực đó: Theo chí giải 1.c của chương 1 là trừ “động vật thuộc chương 95.08
Bước 3: Đọc chương 95 và xem chú giải chương đó: xác định voi làm xiếc thuộc nhóm 9508 và mã HS chính xác là: 95081000
Tra mã theo tên định danh hoặc được giải thích cụ thể rỏ ràng nhất trong phân nhóm.
VD: Ngựa thuần chủng để nhân giống
=> Trong biểu thuế có mục định danh và cụ thể là “ngựa thuần chủng để nhân giống” đồng thời chú giải chương này không có quy định khác cho sản phẩm này nên ta áp mã 01012100.
Quy tắc 2. Sản phẩm chưa hoàn thiện & hợp chất cùng nhóm
Quy tắc 2a: Sản phẩm chưa hoàn thiện
Một mặt hàng chưa hoàn chỉnh, chưa hoàn thiện, thiếu một vài bộ phận nhưng có đặt tính và công dụng như sản phẩm hoàn thiện thì được áp mã theo sản phẩm đã hoàn thiện.
VD: Xe ô tô thiếu bánh xe: vẫn được áp mã theo xe ô tô
Một mặt hàng mà có các bộ phận tháo rời, các phần tháo rời đó nếu ráp vào sẽ thành 1 sản phẩm hoàn thiện thì vẫn được áp vào mã sản phẩm đã hoàn thiện.
VD: Để tiện lợi cho quá trình vận chuyển người ta tháo từng bộ phận của 1 chiếc xe ra thì vẫn được xác định mã HS theo chiếc xe.
Phôi: là những sản phẩm chưa sẵn sàng đưa ra sử dụng, có hình dán bên ngoài gần giống với với hàng hóa hoàn thiện, chỉ sử dụng vào mục đích duy nhất là hoàn thiện nó thành sản phẩm hoàn chỉnh của nó.
VD: Phôi chìa khóa khi chưa đủ các cạnh => được áp mã chìa khóa đã hoàn thiện; Chai làm bằng nhựa chưa tạo ren ở cổ chai => được áp mã như chai hoàn thiện.
Việc lấp ráp quy định là công việc đơn giản như dùng vít, bu-lông, đai ốc, hoặc ghép bằng đinh tán hoặc bằng cách hàn lại…. Không áp dụng quy tắc này với các sản phẩm cần phải gia công thêm trước khi đưa vào lấp ráp.
Những bộ phận chưa lắp ráp, thừa ra về số lượng theo yêu cầu để hoàn thiện 1 mặt hàng thì sẽ được phân loại riêng.
Quy tắc 2b: Hỗn hợp và hợp chất của các nguyên liệu hoặc các chất
Chỉ áp dụng quy tắc này sản phẩm là hỗn hợp của nguyên liệu và chất liệu.
Hỗn hợp và hợp chất của nguyên liệu hoặc chất thuộc cùng 1 nhóm thì phân loại trong nhóm đó.
VD: Chất A thuộc nhóm 1, Chất B cũng thuộc nhóm 1 => hỗn hợp của A + B sẽ thuộc nhóm 1.
Hỗn hợp và hợp chất của nguyên liệu hoặc chất thuộc các nhóm nhác nhau thì áp mã hỗn hợp đó theo chất cơ bản nhất của hỗn hợp.
VD: Gói cà phê hòa tan là hỗn hợp của các chất như: cà phê, sữa, đường. Vậy hỗn hợp này sẽ được áp theo mã chất cơ bản nhất là cà phê.
Quy tắc 3: Hàng hóa thoạt nhìn nằm ở nhiều nhóm
Quy tắc 3a
Hàng hóa được mô tả ở nhiều nhóm thì nhóm nào có mô tả cụ thể nhất sẽ được ưu tiên hơn các nhóm có mô tả khái quát.
VD: Máy cạo râu và tông đơ có lắp động cơ điện được phân vào Nhóm 85.10 mà không phải trong Nhóm 84.67 (nhóm các dụng cụ cầm tay có lắp động cơ điện) hoặc vào Nhóm 85.09 (các thiết bị cơ điện gia dụng có lắp động cơ điện). Vì nhóm 85.10 đã quy định cụ thể luôn là: “Máy cạo râu, tông đơ cắt tóc và các dụng cụ cắt tóc, có lắp động cơ điện”
Quy tắc 3b
Hàng hóa được cấu thành từ nhiều sản phẩm, mỗi sản phẩm có thể thuộc nhiều nhóm nhiều chương khác nhau => phân loại bộ sản phẩm đó vào sản phẩm mang đặt tính tính nhất của bộ đó.
VD: Bộ dụng cụ vẽ gồm: một thước, một vòng tính, một compa, một bút chì và cái vót bút.
Thước thuộc Nhóm 90.17
Vòng tính thuộc Nhóm 90.17
Compa thuộc Nhóm 90.17
Bút chì thuộc Nhóm 96.09
Vót bút chì thuộc Nhóm 82.14
Túi nhựa thuộc Nhóm 42.02.
Trong bộ sản phẩm trên, thước, vòng, compa tạo nên đặc tính cơ bản của bộ dụng cụ vẽ. Do vậy, bộ dụng cụ vẽ được phân loại vào Nhóm 90.17.
Quy tắc 3c
Khi không áp dụng được Qui tắc 3(a) hoặc 3(b), hàng hóa sẽ được phân loại theo Qui tắc 3(c). Theo Qui tắc này thì hàng hóa sẽ được phân loại vào nhóm có thứ tự sau cùng trong số các nhóm cùng được xem xét để phân loại.
VD: Ta có sản phẩm: “Băng tải một mặt là plastic còn một mặt là cao su”. Xét thấy mặt hàng này không thể quyết định phân loại vào Nhóm 40.10 hay Nhóm 39.26 theo Qui tắc 3(a), và cũng không thể phân loại mặt hàng này theo Qui tắc 3(b). Vì vậy, mặt hàng sẽ được phân loại vào Qui tắc 3(c), tức là “phân loại vào nhóm có thứ tự sau cùng trong số các nhóm cùng được xem xét”. Theo Qui tắc này, mặt hàng trên sẽ được phân loại vào Nhóm 40.10.
Quy tắc 4: Phân loại theo hàng hóa giống chúng nhất
So sánh hàng hóa định phân loại với hàng hóa đã được phân loại trước đó.
Xác định giống nhau có thể dựa trên nhiều yếu tố: như mô tả, đặc điểm, tính chất, mục đích sử dụng của hàng hóa…
Hàng hóa sau khi đã so sánh sẽ được xếp trong nhóm của hàng hóa giống chúng nhất.
VD: Men dạng viên, được dùng giống như thuốc thì được áp vào mã thuốc 30.04
Quy tắc 5: Hộp đựng, bao bì
Quy tắc 5a: Hộp, túi, bao và các loại bao bì chứa đựng tương tự.
Các loại bao hộp tương tự, thích hợp hoặc có hình dạng đặc biệt để chứa hàng hóa hoặc bộ hàng hóa xác định, có thể dùng trong thời gian dài và đi kèm với sản phẩm khi bán, được phân loại cùng với những sản phẩm này.
Tuy nhiên, nguyên tắc này không được áp dụng đối với bao bì mang tính chất cơ bản nổi trội hơn so với hàng hóa mà nó chứa đựng.
VD: Hộp đựng kính đeo mắt mà hộp đó bằng vàng thì không thể áp mã theo kính được. Hoặc hộp đựng chè bằng bạc hoặc cốc gốm trang trí đựng đồ ngọt.
Quy tắc 5b: Bao bì
Quy tắc này qui định việc phân loại bao bì thường được dùng để đóng gói chứa đựng hàng hóa, được nhập cùng với hàng (như cái túi nilon, hộp carton…). Tuy nhiên, Quy tắc này không áp dụng cho bao bì bằng kim loại có thể dùng lặp lại.
VD: Không áp mã bình chứa ga bằng thép (bình có thể sử dụng lại) vào mã ga được mà phải được phân theo mã riêng. Nếu bình ga dùng một lần thì áp mã ga.
Quy tắc 6: Giải thích cách phân loại và so sánh cho đúng.
Việc phân loại hàng hóa vào các phân nhóm của một nhóm phải phù hợp theo nội dung của từng phân nhóm, phù hợp các chú giải phân nhóm, phù hợp với chú giải của chương có liên quan.
Khi so sánh 1 sản phẩm ở các nhóm hoặc các phân nhóm khác nhau thì phải so sánh cùng cấp độ.
VD: 1 gạch so sánh với 1 gạch, 2 gạch so sánh với 2 gạch…. (gạch là gạch đầu dòng “-” trước tên hàng trong phần mô tả hàng hóa của biểu thuế)
Hiện nay trong quyển biểu thuế Xuất nhập khẩu khi tra được mã HS code chính xác của mặt hàng đó, bạn đã có thể xác định được mức thuế xuất của lô hàng và tiến hành tính thuế xuất – nhập khẩu.
Công thức tính thuế như sau:
Thuế NK = Trị giá tính thuế hàng NK * Thuế suất thuế NK
Thuế TTĐB (tiêu thụ đặc biệt) = Thuế suất thuế TTĐB * (Trị giá tính thuế NK + Thuế NK)
Thuế BVMT (Bảo vệ môi trường) = Thuế suất tuyệt đối thuế BVMT * Lượng hàng
Thuế GTGT= (Giá tính thuế hàng nhập + Thuế NK + Thuế TTĐB + Thuế BVMT)* Thuế suất thuế GTGT.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về dịch vụ xin mã hs code tại Ninh Bình Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.