Dịch vụ taxi

dịch vụ taxi

Dịch vụ taxi đang dần trở thành một lĩnh vực phổ biến hiện nay không chỉ ở các thành phố lớn mà đã mở rộng ra nhiều địa phương trên toàn nước. Tuy nhiên đây lại là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp muốn kinh doanh dịch vụ taxi phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật. Vậy điều kiện, thủ tục xin cấp phép kinh doanh vận tải taxi như thế nào? Công ty Luật Trần và Liên Danh sẽ giúp các bạn giải đáp thắc mắc trên.

Căn cứ pháp lý

Luật giao thông đường bộ năm 2008;

Nghị định số 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;

Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

Điều kiện kinh doanh dịch vụ taxi

Doanh nghiệp muốn kinh doanh dịch vụ taxi phải đáp ứng các điều kiện chung về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Ngoài ra còn phải đáp ứng điều kiện riêng đối với kinh doanh dịch vụ taxi. Cụ thể như sau:

Điều kiện chung kinh doanh vận tải bằng xe ô tô:

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 86/2014/NĐ-CP thì đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô phải đáp ứng các điều kiện sau:

Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật;

Phương tiện phải bảo đảm số lượng, chất lượng phù hợp với hình thức kinh doanh, cụ thể:

a) Khi hoạt động kinh doanh vận tải phải có đủ số lượng phương tiện theo phương án kinh doanh đã được duyệt; phương tiện phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng của đơn vị kinh doanh vận tải với tổ chức cho thuê tài chính hoặc tổ chức, cá nhân có chức năng cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật.

Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;

b) Xe ô tô phải bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;

c) Xe phải được gắn thiết bị giám sát hành trình theo quy định.

Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe:

Lái xe không phải là người đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật;

Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải có hợp đồng lao động bằng văn bản với đơn vị kinh doanh vận tải theo mẫu của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (trừ các trường hợp đồng thời là chủ hộ kinh doanh hoặc là bố, mẹ, vợ, chồng hoặc con của chủ hộ kinh doanh).

Người điều hành vận tải phải có trình độ chuyên môn về vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên đối với các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật khác và có thời gian công tác liên tục tại đơn vị vận tải từ 03 năm trở lên.

Nơi đỗ xe: Đơn vị kinh doanh vận tải phải có nơi đỗ xe phù hợp với phương án kinh doanh và đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.

Về tổ chức, quản lý:

Đơn vị kinh doanh vận tải có phương tiện thuộc diện bắt buộc phải gắn thiết bị giám sát hành trình của xe phải trang bị máy tính, đường truyền kết nối mạng và phải theo dõi, xử lý thông tin tiếp nhận từ thiết bị giám sát hành trình của xe;

Đơn vị kinh doanh vận tải bố trí đủ số lượng lái xe theo phương án kinh doanh, chịu trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định;

Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi phải đăng ký và thực hiện tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách.

Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi:

Ngoài điều kiện chung về vận tải bằng xe ô tô, Doanh nghiệp muốn kinh doanh dịch vụ taxi cần phải đáp ững các điều kiện sau:

Xe taxi phải có sức chứa từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả người lái xe).

Xe taxi có niên hạn sử dụng không quá 08 năm tại đô thị loại đặc biệt; không quá 12 năm tại các địa phương khác.

Trên xe phải gắn đồng hồ tính tiền được cơ quan có thẩm quyền về đo lường kiểm định và kẹp chì.

Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải đăng ký và thực hiện sơn biểu trưng (logo) không trùng với biểu trưng đã đăng ký của đơn vị kinh doanh vận tải taxi trước đó và số điện thoại giao dịch cho các xe thuộc đơn vị.

Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải có trung tâm điều hành, duy trì hoạt động của trung tâm điều hành với lái xe, đăng ký tần số liên lạc và có thiết bị liên lạc giữa trung tâm với các xe thuộc đơn vị.

Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải có số xe tối thiểu là 10 xe; riêng đối với đô thị loại đặc biệt phải có số xe tối thiểu là 50 xe.

Thủ tục xin cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ taxi

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ taxi trước khi hoạt động phải được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vận tải bằng xe taxi.

Bước 1: Doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn và nộp hồ sơ tại Sở Giao thông vận tải.

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh bao gồm:

Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải quy định;

Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành vận tải;

Phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;

Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao;

Bản đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải.

Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh là Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các loại giấy tờ trong hồ sơ; yêu cầu bổ sung, hoàn thiện nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ.

dịch vụ taxi
dịch vụ taxi

Bước 3: Sở Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ

Trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu thì tiến hành đi kiểm tra thực tế.

Trường hợp xét thấy hồ sơ không đạt yêu cầu thì lập phiếu hướng dẫn yêu cầu bổ sung.

Bước 4: Trả kết quả

Sau 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Giao thông vận tải sẽ trả kết quả cho doanh nghiệp.

Lưu ý: Giấy phép kinh doanh có giá trị 07 năm và được cấp lại trong trường hợp Giấy phép kinh doanh bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh hết hạn. Trường hợp cấp lại do có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh, thời hạn của Giấy phép kinh doanh mới không vượt quá thời hạn của Giấy phép đã được cấp trước đó.

Kinh nghiệm khi thành lập công ty kinh doanh dịch vụ taxi 

Kinh nghiệm về lựa chọn mã ngành: Doanh nghiệp có thể tham khảo một số mã ngành nghề kinh doanh vận tải dưới đây để tiến hành bổ sung và đăng ký hoạt động kinh doanh:

Mã ngành 4931: Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận tải bằng xe buýt). Chi tiết: Kinh doanh dịch vụ vận chuyển hành khách bằng taxi

Mã ngành 4932: Vận tải hành khách đường bộ khác. Chi tiết: Vận tải hành khách đường bộ (bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh); Kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách du lịch bằng ô tô.

Mã ngành 4933: Vận tải hàng hóa bằng đường bộ. Chi tiết: Khai thác, quản lý và điều hành dịch vụ vận tải đường bộ bằng taxi và các dịch vụ khác có liên quan tại việt Nam bao gồm vận hành Taxi, trung tâm điều hành xe, cho thuê xe, xưởng sửa chữa xe và các dịch vụ bảo trì và sửa chữa xe.

Kinh nghiệm về trường hợp bị thu hồi Giấy phép kinh doanh

Đơn vị kinh doanh vận tải nói chung và kinh doanh dịch vụ taxi nói riêng sẽ bị thu hồi Giấy phép kinh doanh không thời hạn nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 6 Điều 19 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

“6. Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh doanh không thời hạn một trong các trường hợp sau đây:

a) Cung cấp bản sao không đúng với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;

b) Không kinh doanh vận tải trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 tháng liên tục;

c) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải;

d) Sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe trước, trong và sau khi truyền dữ liệu.”

Lưu ý về hệ quả của việc bị thu hồi Giấy phép kinh doanh

Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 47/2022/NĐ-CP quy định: “Khi cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh thì đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 07 ngày kể từ khi quyết định có hiệu lực phải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh, phải dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh ngay sau khi quyết định có hiệu lực;”. Vậy câu hỏi đặt ra lúc này doanh nghiệp bị thu hồi Giấy phép kinh doanh không thời hạn có được cấp lại Giấy phép kinh doanh hay không? Nếu có thì thủ tục như thế nào?

Với chính sách khoan hồng của Nhà nước thì hiện nay pháp luật vẫn cho phép doanh nghiệp bị thu hồi Giấy phép kinh doanh không thời hạn được cấp lại Giấy phép kinh doanh. Cụ thể khoản 2 Điều 19 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP quy định:

“2. Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh bị thu hồi, bị tước quyền sử dụng…

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về dịch vụ taxi. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139