Cấp tín dụng là gì? Cấp tín dụng gồm những hoạt động nào? Các bạn có thể theo dõi nội dung bài viết sau đây để có thêm nhiều thông tin hữu ích.
Cấp tín dụng là gì?
Cấp tín dụng (hay còn gọi là tín dụng cá nhân) là quá trình mà một tổ chức tài chính (như ngân hàng hoặc công ty tài chính) cung cấp một khoản tiền hoặc nguồn tài chính khác cho một cá nhân hay doanh nghiệp với điều kiện rằng khoản tiền này sẽ được trả lại trong tương lai, thường kèm theo lãi suất hoặc các khoản phí phụ thuộc vào điều khoản hợp đồng.
Quá trình cấp tín dụng thường dựa trên việc đánh giá khả năng hoàn trả của người vay, bao gồm việc xem xét lịch sử tín dụng (credit history), thu nhập, tài sản và các yếu tố tài chính khác. Nếu người vay đáp ứng được các yêu cầu đánh giá, tổ chức tài chính sẽ cung cấp một nguồn tài chính cụ thể thông qua các hình thức như thẻ tín dụng, vay tiêu dùng, vay mua nhà, vay mua ô tô, và nhiều hình thức tín dụng khác.
Tín dụng có thể đóng vai trò quan trọng trong việc giúp cá nhân và doanh nghiệp thực hiện những dự án, đầu tư, mua sắm, hay giải quyết các vấn đề tài chính khẩn cấp. Tuy nhiên, việc sử dụng tín dụng cần được thực hiện cẩn thận để tránh rơi vào tình trạng nợ nần vượt quá khả năng trả lại, gây ra các vấn đề tài chính nghiêm trọng
Cấp tín dụng là một trong những hoạt động ngân hàng được thực hiện vô cùng nhiều và sôi động hiện nay. Các hoạt động cấp tín dụng đang ngày một nhận được nhiều quan tâm của khách hàng hơn. Vì nó là một hoạt động phổ biến và sôi nổi cho nên là đã được pháp luật quy định một cách cụ thể trong Luật Các tổ chức tín dụng 2010.
Theo đó thì cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Như vậy thì cấp tín dụng là một hoạt động ngân hàng được các tổ chức thực hiện nhằm để cung ứng cho các tổ chức, cá nhân một khoản tiền để sử dụng cho hoạt động kinh doanh của mình. Tóm lại thì các bạn chỉ cần hiểu rằng cấp tín dụng là một hoạt động ngân hàng.
Cấp tín dụng bao gồm những hoạt động nào?
Theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì cấp tín dụng bao gồm các hoạt động dưới đây:
Đầu tiên có thể kể đến là hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Theo đó thì bảo lãnh ngân hàng là một hình thức cấp tín dụng mà theo đó thì tổ chức tín dụng sẽ cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc là thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết, khách hang phải nhận nợ và hoàn trả nợ cho tổ chức tín dụng theo như thỏa thuận.
Hoạt động tiếp theo có thể kể đến đó là hoạt động cho vay. Đối với hoạt động cho vay thì bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi.
Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng là một trong các hoạt động chính mà các tổ chức tài chính, như ngân hàng, công ty tín dụng, hoặc hợp tác xã tín dụng, thực hiện để cung cấp tiền vay cho khách hàng và doanh nghiệp. Đây là một phương thức quan trọng để tạo ra thu nhập và đáp ứng nhu cầu tài chính của các khách hàng có nhu cầu vay tiền để mua sắm, đầu tư, kinh doanh hoặc các mục tiêu tài chính cá nhân khác.
Hoạt động thứ ba là hoạt động bao thanh toán đây là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua bán, hàng hóa cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Chiếu khấu cũng là một trong những hoạt động của tổ chức tín dụng. Theo đó thì chiết khấu chính là việc mua có kỳ hạn hoặc là mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ khác của người thu hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
Ngoài những hoạt động này thì tổ chức cấp tín dụng còn một số hoạt động khác thực hiện theo quy định của pháp luật đề ra.
Như vậy thì cấp tín dụng bao gồm một số hoạt động như là cho vay, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, chiết khấu và một số hoạt động khác được theo quy định của pháp luật.
Không cấp tín dụng cho những trường hợp nào?
“Không cấp tín dụng” là một điều kiện hoặc tình trạng mà ngân hàng hoặc tổ chức tài chính từ chối cung cấp khoản vay hoặc tín dụng cho một cá nhân hoặc doanh nghiệp. Điều này có thể xảy ra khi người đó không đáp ứng các tiêu chí đánh giá của tổ chức tài chính hoặc có một lịch sử tín dụng không tốt. Hoặc là không cấp tín dụng cho một số đối tượng khác nhằm để bảo đảm quyền lợi và sự phát triển của các tổ chức tín dụng.
Như chúng ta đã biết thì cấp tín dụng chính là một hoạt động ngân hàng bao gồm các hoạt động như cho vay, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và chiết khấu và thực hiện hoạt động trong phạm vi và khuôn khổ của pháp luật quy định. Theo đó thì các quy định pháp luật cũng quy định rất cụ thể về các trường hợp không được cấp tín dụng. Cụ thể thì tại Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng 2010 có quy định một số trường hợp sẽ không được cấp tín dụng bao gồm:
Thứ nhất là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng đối với những tổ chức, cá nhân như là: Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên hội đồng thành viên, thành viên ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc và các chức danh khác tương tương của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị..v.v
Những quy định trên thì sẽ không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân và trường hợp mà cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho các cá nhân.
Thứ hai đó tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào để tổ chức tín dụng khác cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại nội dung thứ nhất mà chúng tôi có đề cập phía trên.
Thứ ba đó tổ chức tín dụng sẽ không được phép cấp tín dụng cho những doanh nghiệp mà hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.
Thứ tư là tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng
Thứ năm đó là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì không được cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng. Như vậy thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì sẽ không được phép cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng để góp vốn hoặc mua cổ phần của các tổ chức tín dụng trong quốc gia mà họ hoạt động. Điều này thường áp dụng để ngăn ngừa sự can thiệp không mong muốn vào hệ thống tài chính của quốc gia bởi các tổ chức nước ngoài.
Lưu ý: Những hoạt động cấp tín dụng này sẽ bao gồm cả những hoạt động mua, đầu tư vào trái phiếu của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó thì hiện nay thì pháp luật cũng quy định cụ thể về những trường hợp sẽ hạn chế cấp tín dụng. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho những đối tượng như là tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; thanh tra viên; Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng,.v.v
Quy định giới hạn cấp tín dụng
Căn cứ Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 21 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017) quy định về giới hạn cấp tín dụng như sau:
(a) Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
(b) Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
(c) Mức dư nợ cấp tín dụng nêu tại điểm (a) và (b) không bao gồm các khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác.
(d) Mức dư nợ cấp tín dụng nêu tại điểm (a) và (b) bao gồm cả tổng mức mua, đầu tư vào trái phiếu do khách hàng, người có liên quan của khách hàng đó phát hành.
(đ) Giới hạn và điều kiện cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước quy định.
(e) Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng và người có liên quan vượt quá giới hạn cấp tín dụng nêu tại điểm (a) và (b) thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
(f) Trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được nhu cầu của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn nêu tại điểm (a) và (b) đối với từng trường hợp cụ thể.
Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ, trình tự đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn nêu tại điểm (a) và (b).
(g) Tổng các khoản cấp tín dụng của một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nêu tại điểm (f) không được vượt quá bốn lần vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Trên đây là tất cả thông tin được cung cấp bởi công ty luật Trần và Liên Danh về cấp tín dụng là gì? Nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào hoặc cần hỗ trợ về các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline. Chúng tôi sẽ nhanh chóng hỗ trợ và trả lời mọi thắc mắc của quý vị.