Thấu hiểu những khó khăn của quý khách trong việc thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài, không biết lựa chọn đăng ký kết hôn ở nước ngoài hay tại Việt Nam sẽ thuận tiện, tài liệu cần chuẩn bị gồm những gì? Để giải quyết các thủ tục pháp lý liên quan đến quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Luật Trần và Liên Danh đã xây dựng đội ngũ luật sư chuyên hỗ trợ tư vấn pháp lý cho các khách hàng kiều bào và khách hàng nước ngoài kết hôn với người Việt Nam. Bài Viết này chúng tôi xin giới thiệu dịch vụ kết hôn với người nước ngoài.
Trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn nước ngoài
Đối với các cặp đôi lựa chọn đăng ký hôn tại Việt Nam thì cần phải tuân thủ các quy định về trình tự thủ tục theo pháp luật Việt Nam. Tại Điều 3 của luật hôn nhân và gia đình quy định các trường hợp sau đây được xem là kết hôn có yếu tố nước ngoài
Một bên kết hôn là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Là công dân Việt Nam đăng ký kết hôn tại nước ngoài.
Chúng tôi hỗ trợ quý khách những vấn đề nào?
Luật Trần và Liên Danh sẽ cử luật sư, chuyên viên tư vấn và giải đáp toàn bộ các quy định pháp lý liên quan đến dịch vụ làm giấy kết hôn với người nước ngoài. Với thế mạnh về am hiểu pháp luật kết hôn của các nước Mỹ, Anh, Nhật, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Đức do đó chúng tôi sẽ tư vấn các chính sách ưu đãi của các nước liên quan đến việc kết hôn với công dân nước ngoài.
Chúng tôi tư vấn thành thạo tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Trung Quốc, Đài Loan, tiếng Hàn Quốc.
Tư vấn về quy định đăng ký kết hôn với người nước ngoài, về quyền của và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi đăng ký kết hôn. Các chính sách ưu đãi liên quan đến kết hôn theo quy định của các nước.
Luật sư kiểm tra, đánh giá tính pháp lý của các yêu cầu của quý khách và các giấy tờ của khách hàng cung cấp. Cảnh báo hậu quả các trường hợp kết hôn giả tạo, ép buộc, lừa dối, các giấy tờ kết hôn bị làm giả.
Hướng dẫn các bên nam nữ chuẩn bị hồ sơ theo quy định pháp luật.
Soạn Hồ sơ xin Đăng ký kết hôn với người nước ngoài cho khách hàng;
Thực hiện dịch thuật công chứng các giấy tờ có liên quan;
Hỗ trợ hợp pháp hóa lãnh sự các tài liệu xác nhận độc thân, bản án;
Hỗ trợ quý khách nộp hồ sơ xin Đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại phòng tư pháp hoặc cơ quan đại diện ngoại giao.
Tư vấn thủ tục ghi chú hôn nhân sau kết hôn, thủ tục xin visa diện hôn nhân.
Điều kiện kết hôn với người nước ngoài theo quy định hiện hành?
Xin chào luật sư, luật sư cho em hỏi nếu em kết hôn với người Đài Loan và muốn qua định cư bên đó thì em có cần biết chữ và nói tiếng Đài Loan không?
Cảm ơn luật sư đã tư vấn!
Luật sư tư vấn:
Bạn phải căn cứ luật Đài Loan về việc định cư tại Đài Loan. Tuy nhiên, trong quá trình phỏng vấn không bắt buộc phải biết tiếng Đài Loan mà tại đó có người phiên dịch.
Bạn cũng cần chứng minh bạn đủ điều kiện xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam theo Điều 21 Nghị định 136/2007/ NĐ-CP về xuất cảnh quá cảnh của công dân Việt Nam:
“Điều 21. Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.
- Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.
- Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
- Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
- Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.
- Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
- Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.”
Thông thường khi định cư tại nước ngoài, ngoài việc chứng minh mối quan hệ, bạn còn phải chứng minh được khả năng tài chính, điều kiện sức khỏe và ngôn ngữ thì mới được cấp thị thực.
Luật sư ơi, cho cháu hỏi: Bọn cháu lấy nhau nhưng chưa đăng ký kết hôn mà giờ chúng cháu không ở với nhau nữa thì ai có quyền nuôi con (vợ cháu sắp sinh, cháu đi làm chưa có thu nhập ổn đinh). Cháu cảm ơn!
Các bạn chưa đăng ký kết hôn thì không được thừa nhận quan hệ hôn nhân là vợ chồng hợp pháp. Như vậy quyền nuôi con sẽ thuộc về người mẹ trong trường hợp này căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Chào luật sư, xin luật sư có thể giúp em giải thích câu hỏi này không ạ: Vợ chồng em đã lấy nhau và có sinh con khi em bé sinh thì vợ chồng em lại chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn (cụ thể bé sinh ngày 10-12-2018 mà vợ chồng em đến ngày 17-12-2018 mới đủ tuổi đăng ký kết hôn vậy là quá 7 ngày).
Bây giờ, em đã có giấy đăng ký kết hôn, em muốn làm giấy khai sinh cho con mang họ bố có được không? Em cảm ơn!
Căn cứ Luật Hộ tịch 2014 quy định: Trong vòng 60 sau sinh phải làm thủ tục khai sinh cho con. Trường hợp của vợ chồng bạn vẫn còn trong thời hạn trên nên việc con bạn mang họ ai do vợ chồng bạn quyết định.
Kính gửi Luật Trần và Liên Danh, em có câu hỏi nhờ luật sư giải đáp, em kết hôn năm 1997 nhưng do năm sinh giấy kết hôn và chứng minh nhân dân không giống nhau vì vậy em muốn cấp lại cái mới và xã cũng cấp lại cho em cái mới, ở phía trên có đóng dấu mộc đỏ, là đăng ký lại, phía dưới là ngày tháng năm đăng ký hiện tại là đúng hay là ngày tháng năm của năm cũ là đúng, em xin cảm ơn!
Việc kết hôn đã được đăng ký trước đây nhưng Sổ đăng ký kết hôn và bản chính Giấy chứng nhận kết hôn đã bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được thì được đăng ký lại tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư trú hoặc nơi đã đăng ký việc kết hôn trước đây.
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đương sự cư trú hoặc nơi đã đăng ký việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi trước đây thực hiện việc đăng ký lại. Khi đăng ký lại việc kết hôn, các bên đương sự phải có mặt. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đã đăng ký kết hôn trước đây.
Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi sẽ kết hôn với chồng là người Thái Lan. Vậy tôi muốn xin visa định cư ở Thái Lan lâu dài thì làm như thế nào? Mong Luật sư tư vấn chi tiết cho tôi ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Chồng bạn sẽ phải làm thủ tục bảo lãnh cho bạn theo diện vợ chồng để bạn được định cư lâu dài tại Thái Lan.
Người Việt Nam cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.
– Giấy xác nhận của tổ chức y tế chuyên khoa tâm thần của Việt Nam cấp còn có giá trị tính đến ngày nhận hồ sơ hoặc chưa quá 06 tháng (nếu tổ chức y tế không quy định về thời gian), xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
– Bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân. Sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn.
Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật nhà nước hoặc không trái quy định của ngành đó.
Người Nước Ngoài cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Giấy xác nhận về tình trang hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 06 tháng (tính đến ngày nhận hồ sơ), xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.
Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó.
– Giấy xác nhận của tổ chức y tế chuyên khoa tâm thần của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp còn có giá trị tính đến ngày nhận hồ sơ hoặc chưa quá 06 tháng (nếu tổ chức y tế không quy định về thời gian) xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
– Bản sao có chứng thực Hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú.
– Bản sao có chứng thực thẻ thường trú, thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).
Các loại giấy tờ khác:
Tờ khai đăng ký kết hôn (2 bản) theo mẫu quy định có chữ ký và dán ảnh của cả 2 bên nam, nữ.
Nộp hồ sơ và thời gian thực hiện: Các Giấy tờ trên được lập thành 2 bộ hồ sơ và nộp tại Phòng Tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp huyện/quận/thị xã.
Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, cả hai bên đương sự phải có mặt. Trong trường hợp có lý do khách quan mà một bên không thể có mặt được thì phải có đơn xin vắng mặt và ủy quyền cho bên kia đến nộp hồ sơ.
Số ngày trả kết quả: đối với các trường hợp thông thường là 13 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ kết hôn hợp lệ.
Dịch vụ đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Công ty TNHH Luật Trần và Liên Danh là đơn vị chuyên giải quyết hôn nhân và gia đình, đơn vị chúng tôi cung cấp những dịch vụ pháp lý sau đây:
Dịch vụ hỗ trợ thực hiện nhanh trọn gói đăng ký kết hôn với người nước ngoài;
Dịch vụ tư vấn pháp lý trước khi kết hôn với người nước ngoài;
Dịch vụ soạn hồ sơ kết hôn với người nước ngoài;
Dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ Đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam;
Dịch vụ xin cấp trích lục giấy chứng nhận đăng ký kết hôn với người nước ngoài;
Dịch vụ trọn gói ly hôn với người nước ngoài;
Dịch vụ soạn hồ sơ ly hôn nhanh với người nước ngoài;
Dịch vụ ly hôn nhanh trong nước;
Dịch vụ tư vấn, giải quyết tranh chấp tài sản với người nước ngoài;
Dịch vụ tư vấn, giải quyết tranh chấp đất đai, thừa kế, hợp đồng;
Và các dịch vụ pháp lý khác.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về dịch vụ kết hôn với người nước ngoài. Nếu còn thắc mắc liên quan đến đăng ký kết hôn nói chung và liên quan đến việc kết hôn có yếu tố nước ngoài, bạ đọc có thể liên hệ qua Hotline, chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp nhanh nhất.