Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm có quyền tự công bố sản phẩm thực phẩm của mình. Tuy nhiên, nhà nước có quy định cụ thể về thủ tục hành chính đối với việc tự công bố sản phẩm thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đây cũng là điểm nổi bật trong nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật An toàn vệ sinh thực phẩm. Để quý khách hàng hiểu hơn về trình tự, thủ tục tự công bố sản phẩm, Công ty Luật Trần và Liên Danh xin tư vấn như sau:
Sản phẩm phải thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm
Sản phẩm cần thực hiện thủ tục tự công bố
Các sản phẩm dưới đây trước khi làm thủ tục thông quan (đối với hàng nhập khẩu), bán hàng (đối với sản phẩm trong nước) phải làm thủ tục tự công bố sản phẩm tại cơ quan có thẩm quyền:
Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn;
Phụ gia thực phẩm;
Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm;
Dụng cụ chứa, đựng thực phẩm;
Vật liệu bao gói tiếp súc trực tiếp với thực phẩm.
Trường hợp nào tổ chức, cá nhân không cần thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định về tự công bố sản phẩm như sau:
Tự công bố sản phẩm
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) trừ các sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 6 Nghị định này.
Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm.
Theo đó, tổ chức, cá nhân không cần thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước.
Tại sao phải tự công bố sản phẩm?
Sản phẩm thực phẩm và liên quan đến thực phẩm là các sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của con người, do đó các đơn vị kinh doanh các sản phẩm này dù là sản phẩm tự sản xuất trong nước hay sản phẩm thực phẩm nhập khẩu đều phải tiến hành thủ tục tự công bố (hoặc hợp quy) trước khi đến tay người tiêu dùng.
Nếu đơn vị kinh doanh thực phẩm mà không thực hiện tự công bố sản phẩm (hoặc hợp quy) thì không những có thể bị phạt vi phạm hành chính số tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và thậm chí bị tiêu hủy toàn bộ sản phẩm.
Hồ sơ khách hàng cần cung cấp cho Luật Trần và Liên Danh khi sử dụng dịch vụ tự công bố sản phẩm
STT |
Tài liệu |
Ghi chú |
1. |
Thông tin chi tiết sản phẩm |
|
2. |
Kết quả kiểm nghiệm sản phẩm trong vòng 12 tháng |
Bản gốc hoặc chuyển mẫu sản phẩm để Luật Trần và Liên Danhhỗ trợ kiểm nghiệm. |
3. |
Nhãn hàng hóa |
|
4. |
Giấy đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh mặt hàng cần tự công bố |
Bản sao |
5. |
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (nếu có). |
Bản sao |
Trình tự tự công bố sản phẩm
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ tự công bố
Chuẩn thông tin về sản phẩm công bố, trong đó cần chú ý các thông tin tên sản phẩm; nhãn sản phẩm; hạn sử dụng; thông tin cảnh báo; quy cách đóng gói…
Lập chỉ tiêu công bố cho sản phẩm;
Làm nhãn sản phẩm; dịch nhãn, làm nhãn phụ (đối với hàng nhập khẩu).
Bước 2: Kiểm nghiệm sản phẩm
Quý khách hàng thực hiện kiểm nghiệm sản phẩm trong thời hạn 12 tháng để nộp hồ sơ. Các tiêu chí kiểm nghiệm sản phẩm theo từng loại sản phẩm cụ thể.
Trường hợp quý khách hàng chưa kiểm nghiệm sản phẩm, Luật Trần và Liên Danh hỗ trợ xây dựng chỉ tiêu tự công bố và thay doanh nghiệp kiểm nghiệm sản phẩm miễn phí.
Bước 3: Nộp hồ sơ tự công bố
Luật Trần và Liên Danh hỗ trợ doanh nghiệp trọn gói thủ tục tự công bố sản phẩm trong phạm vi cả nước.
Hồ sơ tự công bố sản phẩm
Bản tự công bố sản phẩm (theo mẫu);
Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
Nhãn sản phẩm hoặc mẫu nhãn sản phẩm dự kiến;
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện về an toàn thực phẩm hoặc Giấy chứng nhận có giá trị tương đương.
Nộp hồ sơ tự công bố sản phẩm
Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân.
Đồng thời tổ chức, cá nhân công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm (Trong trường hợp chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân nộp 01 bản tự công bố đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận.
Một số lưu ý khi tự công bố sản phẩm
Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm tự công bố.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó.
Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó;
Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải tự công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.
Một số câu hỏi liên quan đến thủ tục tự công bố sản phẩm
Đơn vị nào công bố thực phẩm nhập khẩu?
Đơn vị chịu trách nhiệm về sản phẩm khi được phân phối trên thị trường Việt Nam có trách nhiệm tự công bố thực phẩm nhập khẩu. Đơn vị phải làm thủ tục tự công bố trước khi sản phẩm được thông quan tại cơ quan Hải quan.
Sản phẩm nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu có phải làm thủ tục tự công bố?
Sản phẩm nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được miễn thủ tục tự công bố.
Phụ gia thực phẩm cần thực hiện thủ tục tự công bố hay đăng ký công bố không?
Các phụ gia thực phẩm được phép sử dụng trong thực phẩm theo quy định của Bộ Y tế làm thủ tục tự công bố sản phẩm trước khi phân phối trên thị trường.
Các phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định phải làm thủ tục đăng ký công bố.
Có phải dịch nhãn sản phẩm nhập khẩu khi thực hiện tự công bố sản phẩm?
Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt; Do đó nhãn hàng hóa nhập khẩu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng.
Theo Nghị định 115/2018/ND-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, trường hợp Tài liệu bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ tự công bố sản phẩm không được dịch sang tiếng Việt và không được công chứng theo quy định bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Khi thay đổi tên sản phẩm có phải thực hiện tự công bố sản phẩm lại?
Khi sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm tổ chức, cá nhân phải tự công bố lại sản phẩm. Thủ tục tự công bố lại như thủ tục tự công bố mới. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.
Không thực hiện tự công bố sản phẩm bị xử phạt như thế nào?
Trường hợp tổ chức cá nhân không thực hiện thông báo, đăng tải, niêm yết bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật thì bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (Điều 20 Nghị định 115/2018/NĐ-CP).
Một số lưu ý khi công bố sản phẩm
Khi công bố sản phẩm cần lưu ý 05 vấn đề chính như sau:
Doanh nghiệp đăng ký tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của doanh nghiệp và công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm
Trong trường hợp chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân nộp 01 bản qua đường bưu điện; hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chỉ định; để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận.
Ngay sau khi đăng ký tự công bố sản phẩm; doanh nghiệp được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó.
Trong trường hợp doanh nghiệp có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức; cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó.
Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm tự công bố.
Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải tự công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác; tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Trần và Liên Danh về công bố sản phẩm theo quy định mới. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin hãy liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và chi tiết nhất.