Một trong những phương thức đầu tư mở rộng kinh doanh hiện nay là rót vốn vào công ty cổ phần. Hình thức đó được cụ thể hóa bằng thủ tục tăng vốn điều lệ công ty cổ phần. Vậy điều kiện tăng vốn điều lệ công ty cổ phần là gì? Các hình thức tăng vốn ra sao? các hình thức tăng vốn điều lệ công ty cổ phần như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề thay đổi tăng vốn điều lệ công ty cổ phần một cách đơn giản nhé.
Vốn điều lệ công ty cổ phần là gì?
Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá của cổ phần đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại được đăng ký mua và được ghi trong điều lệ công ty.
Còn công ty cổ phần là một trong những loại hình công ty phổ biến nhất ở Việt Nam. Công ty được thành lập, hoạt động đáp ứng những yêu cầu sau:
Vốn điều lệ được chia thành các phần khác nhau gọi là cổ phần
Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức, không giới hạn số lượng
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm các khoản nợp và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi vốn đã góp vào công ty.
Cổ đông công ty có quyền nhượng cổ phần cho người khác theo đúng quy định của pháp luật.
Công ty cổ phần được phát hành các loại cổ nhằm mục đích huy động vốn.
Vốn điều lệ công ty phụ thuộc vào 2 yếu tố chính:
Tình hình, tiềm lực của công ty khi tiến hành đăng ký hoạt động và thay đổi theo thời gian phát triển.
Ngành nghề kinh doanh. Các ngành nghề kinh doanh khác nhau sẽ có quy định về mức vốn điều lệ khác nhau.
Một số quy định chung về tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020, để tăng vốn điều lệ, công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động.
Việc chào bán cổ phần có thể thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
+) Chào bán cho các cổ đông hiện hữu.
Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty.
– Công ty phải thông báo bằng văn bản đến các cổ đông chậm nhất 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;
– Thông báo phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua;
Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn như thông báo thì cổ đông có liên quan coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua;
– Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.
– Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại đó cho cổ đông của công ty hoặc người khác theo cách thức hợp lý với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc cổ phần được bán qua Sở giao dịch chứng khoán.
+) Chào bán cổ phần riêng lẻ.
Luật Doanh nghiệp đã quy định cụ thể các bước thực hiện việc chào bán cổ phần riêng lẻ như sau:
– Công ty thông qua Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về chào bán cổ phần riêng lẻ và Phương án chào bán cổ phần riêng lẻ.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định chào bán cổ phần riêng lẻ, công ty phải thông báo việc chào bán cổ phần riêng lẻ với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
– Công ty có quyền bán cổ phần sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo mà không nhận được ý kiến phản đối của Cơ quan đăng ký kinh doanh
– Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần
+) Chào bán ra công chúng.
Việc chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng khoán.
Thành phần hồ sơ về tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần
– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục II-1, Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT);
– Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
– Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư;
+ Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần:
– Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần;
– Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần.
Trình tự thực hiện
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký đổi trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.
– Trường hợp đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty, kèm theo Thông báo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP phải có các văn bản tương ứng được nêu tại mục Thành phần hồ sơ.
– Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần, kèm theo Thông báo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ phải bao gồm các văn bản tương ứng được nêu tại mục Thành phần hồ sơ.
– Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn, kèm theo Thông báo phải bao gồm các văn bản tương ứng được nêu tại mục Thành phần hồ sơ.
Cách thức thực hiện
– Người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền) nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
– Khi nhận Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Số lượng hồ sơ. 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lệ phí:
+ 100.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp (Thông tư số 130/2017/TT-BTC)
Lưu ý đặc biệt khi tăng vốn điều lệ công ty cổ phần
Kể từ ngày 01/07/2015 khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi bất kỳ nội dung nào trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ còn 04 nội dung như đã nêu phần trên.
Các nội dung khác còn lại sẽ đươc ghi nhận tại Giấy xác nhận về việc thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp.
Tuy nhiên, hiện nay có một bất cập là đối với các thông tin về về địa điểm kinh doanh, chi nhánh, Văn phòng đại diện cũ chỉ thể hiện trên hệ thống đăng ký kinh doanh và cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và đăng ký thuế mà không thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cấp cho doanh nghiệp và hiện cũng chưa có quy định xác nhận các thông tin cũ này.
Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi có nhu cầu tăng rất đơn giản, miễn là doanh nghiệp đáp ứng về thời hạn và phương thức góp vốn thì doanh nghiệp muốn tăng vốn khi nào cũng được, nhưng doanh nghiệp lưu ý việc giảm vốn lại rất khó khăn và phải đáp ứng rất nhiều quy định của pháp luật;
Vốn điều lệ của công ty thể hiện tính chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp, do đó doanh nghiệp khi tăng vốn điều lệ cần cân nhắc đến tính chịu trách nhiệm về tài sản của đơn vị mình;
Khi tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần các cổ đông phải cam kết góp đủ trong vòng 10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi và phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh.
Khi tăng vốn điều lệ công ty cổ phần cổ đông nên thực hiện việc góp vốn bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản có đăng ký mẫu 08 với cơ quan thuế;
Vốn điều lệ của doanh nghiệp còn ảnh hưởng đến mức thuế môn bài của doanh nghiệp, do đó khi doanh nghiệp có tăng vốn điều lệ cần lưu ý có bị thay đổi tăng mức thuế môn bài hay không? Trong trường hợp có tăng mức thuế môn bài doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục nộp tờ khai thuế bổ sung và nộp bổ sung thuế môn bài theo quy định của pháp luật.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc có sự vướng ngại, thắc mắc, Luật Trần và Liên Danh rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua qua tổng đài. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.