Bằng chứng để giành quyền nuôi con

bằng chứng để giành quyền nuôi con

Một trong những nguyên nhân dẫn đến vợ chồng ly hôn chính là không tìm được tiếng nói chung. Bên cạnh vấn đề tranh chấp tài sản thì tranh giành quyền nuôi con cũng rất phổ biến với các cặp vợ chồng đơn phương ly hôn. Nếu cả 2 bên đều muốn giành quyền nuôi con thì Tòa án sẽ giải quyết và vợ chồng phải đưa ra các bằng chứng để giành quyền nuôi con sau ly hôn. Cùng theo dõi bài viết dưới đây về bằng chứng để giành quyền nuôi con của Luật Trần và Liên danh để biết thêm chi tiết nhé!

Quyền nuôi con sau ly hôn

Ly hôn là việc vợ chồng chấm dứt quan hệ hôn nhân. Trong ly hôn, vợ chồng sẽ thỏa thuận về 3 vấn đề là con cái, tài sản và cấp dưỡng. Về việc nuôi dưỡng, trông nom, chăm sóc, giáo dục con cái được luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1.Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2.Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3.Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên khi hai người không chung sống với nhau nữa thì cha, mẹ vẫn phải thực hiện quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc; nuôi dưỡng, giáo dục con; không phải trường hợp nào cha mẹ cũng xảy ra tranh giành nuôi con. Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ nuôi con trong các trường hợp sau đây: Con chưa thành niên; Con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự; không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Thế nào là quyền nuôi dưỡng, chăm sóc con

– Theo quy định tại khoản 1 Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì “Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình”

– Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ nuôi con trong các trường hợp sau đây: Con chưa thành niên; Con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

bằng chứng để giành quyền nuôi conbằng chứng để giành quyền nuôi con

Cha, mẹ có được yêu cầu thay đổi người nuôi con

Theo quy định, Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con để giao con cho một trong hai người nuôi con. Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều người đã giành được quyền nuôi con nhưng trong quá trình sống chung với con, nhiều quyền lợi của con không được bảo đảm.

Vì tiên liệu được trường hợp này, khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã quy định căn cứ để thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn gồm:

– Cha, mẹ có thỏa thuận.

– Người nuôi con không còn đủ điều kiện để chăm sóc, trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

– Căn cứ vào nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

Đặc biệt, nhiều trường hợp cha, mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa có thể giao con cho người giám hộ theo quy định tại khoản 4 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Như vậy, có thể thấy, không phải mọi trường hợp, sẽ ấn định người chăm sóc, nuôi dưỡng con cố định mà trong quá trình sống chung với con, nếu có các căn cứ nêu trên thì quyền nuôi con sau khi ly hôn có thể thay đổi.

Bằng chứng để giành quyền nuôi con sau ly hôn

Đưa ra các bằng chứng chứng minh bản thân có thể đem lại cho con một điều kiện sống, môi trường sống và học tập tốt hơn đối phương là căn cứ giúp Tòa án đưa ra được phán quyết. Cụ thể, vợ/ chống phải đưa ra được các bằng chứng về:

Thứ nhất: Bằng chứng về thu nhập đảm bảo nuôi con

Yếu tố vật chất là một trong những yếu tố quan trọng để Tòa án dung làm căn cứ khi phán quyết. Người không có thu nhập ổn định khó có thể đáp ứng được nhu cầu tối thiểu cho con. Do đó, người trực tiếp nuôi dưỡng con phải là người có điều kiện vật chất đảm bảo nuôi con.

Những nhu cầu tối thiểu dành cho một đứa trẻ như:

– Nhu cầu được ăn uống đủ và đảm bảo dinh dưỡng,

– Được mặc đủ, mặc ấm,…

– Được đi học

– Có nơi ở ổn định,…

Cần chứng minh tình trạng tài chính ổn định, bằng việc chứng minh mình có thu nhập đảm bảo nuôi con như bảng lương, sổ đóng bảo hiểm xã hội, doanh thu bán hàng….

Chứng minh về điều kiện vật chất tốt hơn không phải là yếu tố quyết định về quyền nuôi con, nhưng nếu bạn không có thu nhập hoặc thu nhập quá thấp thì rất có thể sẽ không giành được quyền nuôi con.

Thứ hai: Bằng chứng về việc đối phương có lỗi trong việc ly hôn

Nếu chứng minh được đối phương là người có lỗi làm cho cuộc sống hôn nhân không thể tiếp tục thì bạn sẽ có lợi thế trong việc giành quyền nuôi con. Các bằng chứng chứng minh được rằng người vợ/người chồng của mình đã có những hành động hoặc những vi phạm về đạo đức dẫn đến phải chấm dứt hôn nhân như:

– Ngoại tình;

– Bạo lực gia đình;

– Không thực hiện tốt nghĩa vụ của người chồng, người vợ …

Trên thực tế, việc chứng minh được đối phương có lỗi trong khi ly hôn cũng góp phần giúp bạn giành những lợi thế đáng kể khi Tòa án phán xét quyền nuôi con. Yếu tố phẩm chất đạo đức là một trong những yếu tố quan trọng để Tòa án quyết định việc giao con cho ai trực tiếp nuôi dưỡng. Những người vợ/người chồng khiến đối phương ly hôn vì không chung thủy, vì có hành vi bạo lực cũng thể hiện đạo đức và phẩm chất của người đó không tốt.

Các bằng chứng có thể sử dụng như video, hình ảnh về hành vi ngoại tình; giấy tờ hình ảnh thương tích do hành vi bạo hành…

Thứ ba: Có thời gian chăm sóc, trông nom, giáo dục con cái

Đây được xem là một trong những biện pháp để Tòa án xem xét điều kiện tốt nhất cho con. Nếu xét về vật chất, tinh thần và điều kiện khác, các đương sự đều có tình huống tương tự nhau thì đây sẽ là một trong những yếu tố quan trọng để Tòa án xem xét giao cho cho ai.

Những vấn đề cần chứng minh trong trường hợp này có thể kể đến:

– Trong thời gian đang chung sống, đối phương không quan tâm đến con, hay đánh đập, bạo lực với con về tinh thần và thể xác, ngăn cản, không tạo điều kiện cho con được phát triển năng khiếu… ảnh hưởng sâu sắc đến việc phát triển toàn diện của con.

– Chứng cứ chứng minh nguyên nhân ly hôn là do lỗi của đối phương ví dụ như ngoại tình, bạo lực gia đình… Qua đó, khẳng định, đối phương là một tấm gương không tốt với con, nếu để con sống chung với đối phương sẽ ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách của con…

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, không phải cứ liệt kê ra những điều kiện, yếu tố như trên là được mà cha, mẹ cần phải có bằng chứng cụ thể, rõ ràng, đầy đủ sức thuyết phục để Tòa án căn cứ vào đó xem xét, quyết định người trực tiếp nuôi con.

Thứ tư: Chứng minh có nhiều điều kiện khác tốt cho con hơn đối phương

Ngoài yếu tố về vật chất và tinh thần, nhiều khi đương sự cũng cần phải chứng minh các điều kiện khác như có thể tạo môi trường, không gian tốt nhất cho con phát triển…

Một số câu hỏi thường gặp khi giành quyền nuôi con

Cần chứng minh những điều kiện về tinh thần như thế nào để giành quyền nuôi con?

Các điều kiện về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi, giải trí, nhân cách đạo đức của cha mẹ…

Ai có quyền khởi kiện giành quyền nuôi con?

Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền được khởi kiện thay đổi quyền nuôi con được quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 84, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 bao gồm;
Cha, mẹ của con
Người thân thích
Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình
cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em
Hội liên hiệp phụ nữ

Quy định pháp luật khi nào chấm dứt việc nuôi con?

Căn cứ chấm dứt việc nuôi con sẽ theo quy định tại khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là :
Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trên đây là một số tư vấn về bằng chứng để giành quyền nuôi con của Luật Trần và Liên danh, hi vọng qua bài viết này có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về việc giành quyền nuôi con sau ly hôn để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của mình trong hôn nhân. Hãy liên hệ với chúng tôi để được cung cấp dịch vụ một cách chuyên nghiệp và nhanh nhất. Luật Trần và Liên danh – Đồng hành pháp lý cùng bạn.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139