Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương, có nội dung thể hiện nguyện vọng, mong muốn của một người về cách phân chia tài sản mình sau khi chết. Trong di chúc, cá nhân hoặc nhóm người được chỉ định là người thực thi, quản lý tài sản cho đến khi được phân chia hết đúng theo di chúc. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp cho quý khách hàng mẫu di chúc thừa kế viết tay.
Di chúc là gì? Một số quy định pháp luật về di chúc
Theo điều 624 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Về hình thức của di chúc thì di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không thể lập bằng văn bản thì có thể di chúc bằng miệng.
Di chúc bằng văn bản thì bao gồm: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng, di chúc bằng văn bàn có chứng thực.
Còn trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Vậy thế nào được coi là một di chúc hợp pháp? Căn cứ theo điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được thành lập bằng băn bản phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định (Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.)
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Như vậy, theo quy định tại điều luật trên, pháp luật vẫn công nhận tính có hiệu lực của di chúc không được công chứng, chứng thực. Di chúc không được công nhận, chứng thực vẫn được công nhận là hợp pháp khi đủ hai điều kiện như sau: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. Và nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Đối với trường hợp di chúc viết tay không công chứng, cần người làm chứng khi người lập di chúc có vấn đề về sức khỏe, không tự mình viết toàn bộ nội dung di chúc được, phải nhờ người viết hộ. Lúc này sẽ cần người làm chứng, chứng minh rằng nội dung di chúc được viết ra dựa trên ý chí tự nguyện của người lập di chúc. Ngược lại, trong trường hợp người lập di chúc đảm bảo về sức khỏe, tự viết tay nội dung di chúc, thì không cần người làm chứng.
Các điều kiện để di chúc hợp pháp
Điều kiện về người lập di chúc
Theo quy định tại Điều 625 và Điều 630 Bộ luật dân sự 2015, người lập di chúc phải thỏa mãn các điều kiện sau:
– Đủ 18 tuổi trở lên;
– Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
– Minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị đe dọa, lừa dối, cưỡng ép.
Các trường hợp ngoại lệ:
– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Điều kiện về người nhận di sản:
Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015, người nhận di sản phải không nằm trong các trường hợp sau:
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Tuy nhiên, nếu người lập di chúc đã biết về hành vi của những người thuộc các trường hợp trên mà vẫn giữ nguyên ý định để lại di sản cho người đó thì người đó vẫn được quyền nhận thừa kế.
Nội dung của di chúc
Nếu di chúc được lập thành văn bản, theo Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 di chúc hợp pháp bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
– Ngày tháng năm lập di chúc;
– Thông tin cá nhân (họ tên, nơi cư trú,…) của cá nhân lập di chúc và cá nhân/tổ chức được hưởng di sản;
– Di sản để lại và nơi có di sản;
– Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Hiệu lực của di chúc
Theo quy định tại Điều 643 Bộ luật dân sự 2015:
– Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế;
– Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau: Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.
– Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
– Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.
– Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.
Các mẫu di chúc viết tay hiện nay
Mẫu di chúc viết tay có người làm chứng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
DI CHÚC
Ngày …….. tháng ……. năm ………. (Ngày ………. tháng một năm hai nghìn không trăm ………..), tại địa chỉ:……………… trước sự chứng kiến của hai người làm chứng
Họ và tên tôi là: ……………………………………………
Ngày, tháng, năm sinh: ………………………………………
Chứng minh nhân dân số……………Nơi cấp:…….…….cấp ngày…… tháng … năm ……….
Địa chỉ thường trú: ……………………………………………
Nay trong tình trạng tinh thần hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, tôi tự nguyện lập bản Di chúc này để định đoạt toàn bộ tài sản (di sản) của mình, cụ thể như sau:
Tôi là chủ sở hữu khối tài sản gồm:
1………………………………………………………………………..
2………………………………………………………………………..
3………………………………………………………………………..
Các giấy tờ, chứng từ sở hữu được cơ quan có thẩm quyền cấp gồm: ………
Nay tôi lập Di chúc để định đoạt tài sản của tôi nêu trên như sau:
Căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh, tính cách và khả năng của các con, tình cảm tình cảm của tôi đối với các con, tôi cùng nhau lập bản Di chúc này để định đoạt toàn bộ di sản của tôi nêu tại mục I của Di chúc này như sau:
Sau khi tôi chết đi thì toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tôi (di sản) tại di chúc này sẽ thuộc về những người có tên dưới đây:
1 Họ và tên ông: ……………………………; Sinh năm: …………………..
CMND: số …………………. do Công an thành phố ………………………
cấp ngày …………………………………………
Hộ khẩu thường trú: ………………………………………….
Họ và tên bà: ……………………………………….; Sinh năm: …………………..
CMND: số …………………. do Công an thành phố ………………………
cấp ngày ……………………………………………………………….
Hộ khẩu thường trú: …………………………………
Ngoài các con có tên và thông tin nhân thân nêu trên, tôi không để lại di sản của tôi cho ai khác.
Di chúc này gồm …… trang và được lập thành … bản chính, có giá trị pháp lý như nhau.
NGƯỜI LẬP DI CHÚC
(Ký tên, điểm chỉ và ghi rõ họ tên)
Người làm chứng:
Ông: …………………………….; Sinh năm: …………………..
CMND: số …………………. do Công an thành phố ………………………
cấp ngày …………………………………………………….
Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………
Bà:……………………; Sinh năm: ………………………………………..
CMND: số ……………. do Công an thành phố ……………………………
cấp ngày ………………………………………………………..
Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………..
Những người làm chứng cam đoan tận mắt chứng kiến ông……… tự nguyện lập và ký, điểm chỉ vào bản Di chúc này.
NGƯỜI LÀM CHỨNG CHO DI CHÚC
(Ký và ghi rõ họ tên)
Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực
Căn cứ theo điều 638 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc bằng văn bản có giá ttrij như di chúc được công chứng hoặc chứng thực
Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó
Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nahanj của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó
Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về mẫu di chúc thừa kế viết tay. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác hãy liên hệ ngay với Công ty luật uy tín Luật Trần và Liên Danh để được tư vấn tận tình và nhanh chóng nhất.