Tìm hiểu các quy định của pháp luật dân sự hiện hành về việc nhận nuôi con nuôi về trình tự thủ tục, điều kiện để được nhận nuôi trẻ cũng như điều kiện của trẻ được nhận nuôi, hồ sơ việc nhận nuôi luôn là mối băn khăn của nhiều bạn đọc. Đặc biệt phải kể đến câu hỏi xin con nuôi ở đâu, bài viết dưới đây của Luật Trần và Liên danh sẽ giúp bạn đọc giải quyết vấn đề này.
Ý nghĩa của chế định pháp luật về nuôi con nuôi
Trẻ em còn nhỏ, chưa phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ nên cần phải được bảo vệ, nuôi nấng, cần được trưởng thành trong môi trường gia đình, trong bầu không khí hạnh phúc, yêu thương và thông cảm để phát triển đầy đủ và hài hoà nhân cách của mình.
Trường hợp trẻ em không có cha mẹ thì cũng có quyền có một gia đình và được nhận làm con nuôi dưới hình thức hợp pháp nhằm đảm bảo cho trẻ em đó được trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục đầy đủ. Một trong những mục đích của Công ước Lahay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trên lĩnh lực con nuôi nước ngoài là “Thiết lập những bảo đảm để việc nuôi con nuôi quốc tế diễn ra vì lợi ích tốt nhất của trẻ em được công nhận trong luật pháp quốc tế”.
Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng là một trong những quyền cơ bản của trẻ em đã được pháp luật Việt Nam quy định trong nhiều văn bản pháp luật. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 2013) quy định: “trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em” (Khoản 1 Điều 37). Bộ luật dân sự năm 2015 thừa nhận quyền nuôi con nuôi là một quyền tự do dân sự của cá nhân, Điều 39 của Bộ luật dân sự quy định: “Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình”. Khoản 2 Điều 24 của Luật trẻ em năm 2016 quy định: “Trẻ em được nhận làm con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.”.
Nhằm bảo đảm trẻ em có quyền có gia đình, có cha, có mẹ, được yêu thương chăm sóc, được sống trong tình cảm của cha, tình yêu của mẹ, được lớn lên trong bầu không khí gia đình, được trưởng thành dưới sự giáo dục, định hướng của cha, mẹ; đồng thời, bảo đảm quyền được làm cha, làm mẹ của một số người không may mắn trong cuộc sống (như người bị vô sinh, hiếm muộn, phụ nữ đơn thân hoặc người đã có con nhưng con bị bệnh hiểm nghèo, con bị chết và người đó không còn khả năng sinh con…), pháp luật Việt Nam đã công nhận quyền nuôi con nuôi và quyền được làm con nuôi là một trong những quyền con người, quyền công dân được pháp luật tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ theo Hiến pháp và pháp luật.
Luật nuôi con nuôi số 52/2010/QH12 được Quốc hội khóa XII đã thông qua ngày 17/6/2010, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011.
Nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi
Việc nuôi con nuôi được giải quyết trên các nguyên tắc: khi giải quyết việc nuôi con nuôi, cần tôn trọng quyền của trẻ em được sống trong môi trường gia đình gốc. Việc nuôi con nuôi phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi, tự nguyện, bình đẳng, không phân biệt nam nữ, không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Chỉ cho làm con nuôi người ở nước ngoài khi không thể tìm được gia đình thay thế ở trong nước.
Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế
Đối tượng điều chỉnh của Luật nuôi con nuôi là quan hệ nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau cùng thường trú tại Việt Nam, cũng như quan hệ nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau mà cả hai bên hoặc một bên định cư ở nước ngoài. Người nhận con nuôi có thể là cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi; công dân Việt Nam thường trú ở trong nước; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam; công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.
Do đó, khi một người được nhiều người xin nhận làm con nuôi, cần xem xét ưu tiên người nào có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc con nuôi tốt nhất, không làm thay đổi quá nhiều môi trường sống của trẻ em. Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế được quy định như sau:
– Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
– Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước;
– Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
– Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
– Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.
Trường hợp có nhiều người cùng hàng ưu tiên xin nhận một người làm con nuôi thì xem xét, giải quyết cho người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất.
Xin con nuôi ở đâu? Thẩm quyền đăng ký nhận nuôi con nuôi
Đối với nhận nuôi con nuôi trong nước:
Nhận nuôi con nuôi trong nước tức là người nhận nuôi và người được nhận nuôi đều là công dân Việt Nam và cư trú trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Thẩm quyền đăng ký thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước do Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) tại nơi đăng ký thường trú người nhận nuôi hoặc người sẽ được nhận nuôi.
Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi hoặc có sự thỏa thuận giữa người nhận con nuôi với cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã thường trú của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
Đối với nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:
“Yếu tố nước ngoài” trong vấn đề nhận nuôi con nuôi được xác định là người nhận nuôi con nuôi là người có quốc tịch Việt Nam sinh sống, cư trú tại nước ngoài hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam.
Thẩm quyền đăng ký thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài diễn ra như sau:
- Đầu tiên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương) tại nơi đăng ký thường trú của người sẽ được nhận nuôi ra quyết định về việc đồng ý cho nhận nuôi con nuôi; nếu người sẽ được nhận nuôi là trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở nuôi dưỡng đó đặt trụ sở sẽ là nơi ra quyết định về việc đồng ý cho nhận con nuôi.
- Sau đó, dựa vào quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Sở Tư pháp nơi đăng ký thường trú của người sẽ được nhận nuôi sẽ thực hiện việc đăng ký thủ tục nhận nuôi con nuôi.
Ngoài ra, nếu công dân Việt Nam mới đang tạm trú tại nước ngoài mà muốn xin con nuôi thì xin ở đâu? Nuôi con nuôi Việt Nam thì thẩm quyền đăng ký thủ tục xin nhận con nuôi ở đâu? do Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đặt trụ sở tại quốc gia mà người Việt Nam đó đang tạm trú (ví dụ: đại sứ quán Việt Nam ở nước sở tại.
Nếu cả người nhận nuôi và người sẽ được nhận nuôi là người Việt Nam đang tạm trú tại nước ngoài thì Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nơi người nhận nuôi hoặc người sẽ nhận nuôi tạm trú; nếu tại hai bên tạm trú mà không có Cơ quan đại diện thì việc nộp hồ sơ đăng ký nhận nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất với họ.
Bảo hộ quyền nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi và khuyến khích hỗ trợ nhân đạo cho việc chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
- a) Nhà nước bảo hộ quyền nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi theo quy định và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- b) Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân hỗ trợ nhân đạo cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Việc hỗ trợ nhân đạo không được ảnh hưởng đến việc cho nhận con nuôi.
- c) Hỗ trợ, tiếp nhận, quản lý, sử dụng hỗ trợ nhân đạo ở cơ sở nuôi dưỡng
Việc hỗ trợ, tiếp nhận, quản lý, sử dụng hỗ trợ nhân đạo nhằm mục đích nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật nuôi con nuôi và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP, pháp luật về tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ, tài trợ cho các cơ sở nuôi dưỡng công lập và ngoài công lập và quy định cụ thể sau đây:
– Cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ nhân đạo thông qua chương trình, dự án, viện trợ phi dự án hoặc tài trợ cho Quỹ bảo trợ trẻ em.
– Khi hỗ trợ nhân đạo, cá nhân, tổ chức không được yêu cầu cơ sở nuôi dưỡng cho trẻ em làm con nuôi; cơ sở nuôi dưỡng không được cam kết cho trẻ em làm con nuôi vì lý do đã nhận hỗ trợ nhân đạo.
Trường hợp cá nhân, tổ chức hỗ trợ nhân đạo bằng tiền thì phải thực hiện thông qua tài khoản của cơ sở nuôi dưỡng.
– Khi hỗ trợ, tiếp nhận hỗ trợ nhân đạo, ngoài việc thực hiện theo quy định nêu trên, cha mẹ nuôi nước ngoài, tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam và cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm như sau:
+ Cha mẹ nuôi nước ngoài thông tin cho tổ chức con nuôi nước ngoài về các khoản hỗ trợ nhân đạo đã thực hiện ở Việt Nam;
+ Định kỳ 06 tháng và hằng năm hoặc theo yêu cầu, tổ chức con nuôi nước ngoài báo cáo Cục Con nuôi thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Cục Con nuôi) các khoản hỗ trợ nhân đạo của cha mẹ nuôi và của tổ chức;
+ Định kỳ 06 tháng và hằng năm hoặc theo yêu cầu, cơ sở nuôi dưỡng báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng và quản lý các khoản hỗ trợ nhân đạo theo quy định của pháp luật và báo cáo Cục Con nuôi về việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo của cha mẹ nuôi và tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam.
Đề nghị tư vấn về việc xin con nuôi ở đâu
“Chào anh/chị!
Chồng tôi người quốc tịch Thụy Sỹ muốn làm thủ tục nhận con gái riêng của tôi làm con nuôi. Hiện nay con gái tôi vừa tròn 14 tuổi. Công ty vui lòng hướng dẫn cụ thể cho chúng tôi biết các giấy tờ mà chúng tôi cần chuẩn bị gồm những giấy nào? Làm ở đâu?
Tôi xin chân thành cảm ơn!“
Ý kiến tư vấn của Luật Trần và Liên danh về việc xin con nuôi ở đâu
Luật Trần và Liên danh xin chào bạn!
Luật Trần và Liên danh đã nhận được câu hỏi vướng mắc của bạn. Việc chồng bạn quốc tịch Thụy Sỹ mong muốn nhận con gái riêng của bạn làm con nuôi thuộc trường hợp nhận con nuôi đích danh có yếu tố nước ngoài.
Để thực hiện được thủ tục này, hai bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
Giấy tờ cần chuẩn bị
Giấy tờ cần chuẩn bị thì người xin con nuôi sẽ bám theo hướng dẫn của Luật Nuôi con nuôi 2010.
a) Người nhận con nuôi cần chuẩn bị:
- Đơn xin nhận con nuôi theo mẫu TP/CN -2014/CNNNg.04 có dán ảnh 4×6;
- Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Giấy phép nhận con nuôi: đối với mỗi quốc gia khác nhau thì hình thức của giấy phép này được thể hiện khác nhau nên không có mẫu sẵn đối với loại giấy phép này. Nếu chồng bạn đang làm việc tại Việt Nam, anh ấy có thể xin giấy phép tại Đại sứ quán/Lãnh sự quán của Thụy Sỹ tại Việt Nam. Đối với trường hợp chồng bạn không làm việc tại Việt Nam, anh ấy bắt buộc phải xin giấy phép này tại cơ quan trung ương của Thụy Sỹ về nuôi con nuôi;
- Giấy khám sức khỏe: chồng bạn có thể khám sức khỏe tại các cơ sở y tế cấp quận huyện trở lên ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài. Giấy khám sức khỏe có thời hạn 01 năm tính đến ngày nhận hồ sơ;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản: nếu chồng bạn đang làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động thì có thể sử dụng hợp đồng lao động để chứng minh thu nhập và tài sản;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Sổ hộ khẩu gia đình.
Những giấy tờ của Thụy Sỹ phải được hợp pháp hóa lãnh sự tại Đại sứ quán/lãnh sự quán Việt Nam tại Thụy Sỹ. Sau khi được hợp pháp hóa lãnh sự, giấy tờ cần được dịch thuật sang tiếng Việt trước khi nộp hồ sơ.
Toàn bộ hồ sơ phải được làm thành 02 bộ, đựng trong file tài liệu và sắp xếp theo thứ tự nhất định.
b) Giấy tờ của người được nhận con nuôi – con gái bạn
- Bản sao giấy khai sinh
- Giấy khám sức khỏe tại các cơ sở y tế cấp quận/huyện trở lên
- Giấy đồng ý làm con nuôi của trẻ em đối với trường hợp trẻ em từ 09 tuổi trở lên. Trường hợp này con gái bạn vừa tròn 14 tuổi nên cháu bé sẽ cần phải làm giấy đồng ý làm con nuôi.
- 02 ảnh toàn thân cỡ 10×15 hoặc 9×12 chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ
- Giấy cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài của cha đẻ/mẹ đẻ theo mẫu TP/CN-2014/CNNNg.08
Hồ sơ của trẻ phải được lập thành 01 bộ đi kèm với hồ sơ của cha/mẹ nuôi.
Trình tự thực hiện
Khi đã có đầy đủ giấy tờ nói trên, người xin nhận con nuôi có mặt tại Sở Tư pháp cấp tỉnh, nơi người được nhận con đang cư trú để nộp hồ sơ.
Giống như hầu hết các thủ tục khác, người xin nhận con nuôi cũng xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp hồ sơ. Chuyên viên sẽ tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn để người xin nhận con nuôi hoàn thiện lại hồ sơ nếu có sai sót hoặc sẽ viết phiếu hẹn trả kết quả.
Thông thường, với những thủ tục phức tạp như nhận con nuôi đích danh có yếu tố nước ngoài thì chuyên viên sẽ chủ động gọi điện khi có kết quả hoặc có vướng mắc trong hồ sơ.
Trên đây là bài viết tư vấn về xin con nuôi ở đâu của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.