Vùng trời quốc gia là gì? vùng trời quốc gia được quy định như thế nào? Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý độc giả giải đáp thắc mắc, mời Quý vị theo dõi.
Vùng trời quốc gia là gì?
Vùng trời quốc gia là khoảng không gian bao trùm trên vùng đất và vùng nước thuộc chủ quyền của quốc gia, vùng trời của quốc gia thuộc chủ quyền hoàn toàn, riêng biệt của quốc gia.
Vùng trời của mỗi quốc gia bị giới hạn bởi:
– Biên giới xung quanh là mặt thẳng đứng được dựng qua các điểm nằm trên đường biên giới trên bộ và trên biển của lãnh thổ quốc gia và có hướng chạy thẳng vào tâm trái đất.
Biên giới xung quanh giới hạn chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của quốc gia trong vùng trời nước mình.
– Biên giới trên cao để xác định chủ quyền của mỗi quốc gia đối với vùng trời của mình.
Ý nghĩa pháp lý quan trọng của việc xác định biên giới này đã được khẳng định trong Luật hàng không quốc tế cũng như thực tiễn hoạt động của các quốc gia. Cho đến nay, Luật hàng không quốc tế chưa quy định cụ thể về độ cao của biên giới này.
Quy định về vùng trời quốc gia
Điều 1 Công ước về Hàng không dân dụng quốc tế (Ký tại Chicago ngày 07 tháng 12 năm 1944) có quy định: “ Các Quốc gia ký kết công nhận rằng mỗi Quốc gia đều có chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt trên khoảng không gian bao trùm lãnh thổ của mình.”.
Đến nay Công ước Chicago có 191 quốc gia thành viên chiếm tuyệt đại đa số các quốc gia trong cộng đồng quốc tế. Bởi lẽ đó, một nguyên tắc được công nhận rộng rãi trong luật pháp quốc tế là quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối đối với vùng trời quốc gia.
Với chủ quyền hoàn toàn, quốc gia có thẩm quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp với mọi hoạt động trong vùng trời quốc gia trừ trường hợp có quy định khác trong luật pháp quốc tế.
Pháp luật Việt Nam cũng có những quy định thể hiện chủ quyền của mình với vùng trời như:
– Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời. (Điều 1 Hiến pháp 2013).
– Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (Điều 1 Luật Biên giới quốc gia).
– Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời. (khoản 5 Điều 5 Luật Biên giới quốc gia).
– Việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới quốc gia được thực hiện tại cửa khẩu; việc quá cảnh qua biên giới vào lãnh thổ đất liền, vùng biển, vùng trời phải tuân thủ quy định đi theo các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, đường hàng hải, đường hàng không; việc qua lại biên giới của nhân dân trong khu vực biên giới được thực hiện tại cửa khẩu hoặc nơi mở ra cho qua lại biên giới. (khoản 1 Điều 15 Luật Biên giới quốc gia).
– Tàu bay chỉ được bay qua biên giới quốc gia và vùng trời Việt Nam sau khi được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép, phải tuân thủ sự điều hành, kiểm soát và hướng dẫn của cơ quan quản lý bay Việt Nam, tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. (Điều 20 Luật Biên giới quốc gia).
Các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia:
Vùng đất: Vùng đất lãnh thổ gồm toàn bộ phần đất lục địa và các đảo, quần đảo thuộc chủ quyền quốc gia (Kể cả các đảo ven bờ và các đảo xa bờ).
Vùng nước: Là toàn bộ các phần nước nằm trong đường biên giới quốc gia.
Dựa vào vị trí, tính chất riêng của từng vùng người ta thường chia các vùng nước thành các thành phần.
+ Vùng nước nội địa
+ Vùng nước biên giới
+ Vùng nội thủy
+ Vùng nước lãnh hải
Vùng lòng đất: Là toàn bộ phần nằm dưới vùng đất và vùng nước thuộc chủ quyền quốc gia.
Vùng trời: Là khoảng không gian bao trùm trên vùng đất và vùng nước của quốc gia
Vùng lãnh thổ đặc biệt: Ngoài các vùng lãnh thổ nói trên, các tàu thuyền, các phương tiện bay màng cờ hoặc màng dấu hiệu riêng biệt và hợp pháp của quốc gia, các công trình nhân tạo, các thiết bị, hệ thống cáp ngầm, ống dẫn ngầm,…hoạt động nằm ngoài phạm vi lãnh thổ của các quốc gia như vùng biển quốc tế, vùng nam cực, khoảng không vũ trụ,….cũng được thừa nhận như một phần lãnh thổ quốc gia.
Chủ quyền lãnh thổ quốc gia:
Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là quyền tối cao, tuyệt đối, hoàn toàn và riêng biệt của quốc gia đối với lãnh thổ và trên lãnh thổ của mình.
– Quốc gia có quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội phù hợp với nguyện vọng của cộng đồng dân cư sống trên lãnh thổ mà không có sự can thiệp, áp đặt dưới bất kì hình thức nào từ bên ngoài.
– Quốc gia có quyền tự do trong việc lựa chọn phương hướng phát triển đất nước, thực hiện những cải cách kinh tế, XH phù hợp với đặc điểm quốc gia. Các quốc gia khác và các tổ chức khác có nghĩa vụ tôn trọng sự lựa chọn đó.
– Quốc gia tự quy định chế độ pháp lí đối với từng vùng lãnh thổ quốc gia.
– Quốc gia có quyền sở hữu hoàn toàn đối với tất cả tài nguyên thiên nhiên trong lãnh thổ của mình.
– Quốc gia thực hiện quyền tài phán (quyền xét xử) đối với mọi công dân, tổ chức, kể cả cá nhân, tồ chức nước ngoài trong phạm vi lãnh thổ quốc gia (trừ những trường hợp quốc gia, hoặc điều ước quốc tế mà quốc gia đó là thành viên có quy định khác)
– Quốc gia có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế thích hợp, có quyền điều chỉnh, kiểm soát các hoạt động của công ty đa quốc gia, sở hữu cả người nước ngoài cũng như hoạt động của các tổ chức tương tự, kể cả trường hợp quốc hữu hóa, tịch thu, trưng thu tài sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài có bồi thường hoặc không bồi thường.
– Quốc gia có quyền và nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo lãnh thổ quốc gia theo những nguyên tắc chung của pháp luật quốc tế; có quyền định sử dụng thay đổi lãnh thổ phù hợp với pháp luật và lợi ích của cộng đồng dân cư sống trên lãnh thổ đó.
Biên giới quốc gia:
Các nước trên thế giới có khái niệm khác nhau nhưng nhìn chung điều thể hiện 2 dấu hiệu đặc trưng:
– Biên giới quốc gia là giới hạn lãnh thổ của một quốc gia.
– Biên giới quốc gia xác định chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của quốc gia đối với lãnh thổ (vùng đất, vùng nước, vùng trời, lòng đất)
Biên giới quốc gia CHXHCNVN được quy định như sau: “Biên giới quốc gia nước CHXHCNVN là đường và mặt phẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo hoàng sa và trường sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước CHXHCNVN”
Có 4 bộ phận của biên giới quốc gia:
– Biên giới quốc gia trên đất liền
– Biên giới quốc gia trên biển: Có 2 phần
+ Một phần là đường phân định nội thủy, lãnh hải giữa các nước có bờ biển tiếp liền hay đối diện nhau. Đường này được xác định bởi các điều ước giữa các nước hữu quan.
+ Một phần là đường ranh giới phía ngoài của lãnh hải để phân cách với các vùng biên và thềm lục địa thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển; đường này do luật của quốc gia ven biển quy định.
– Biên giới lòng đất của quốc gia
– Biên giới trên không: Có 2 phần
+ Phần thứ nhất, là biên giới bên sườn được xác định bằng mặt phẳng đứng đi qua đường biên giới quốc gia trên đất liền và trên biên của quốc gia lên không trung.
+ Phần thứ 2 là phần biên giới trên cao để phân định ranh giới vùng trời thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của quốc gia và khoảng không gian vũ trụ phía trên.
Nguyên tắc cơ bản xác định biên giới quốc gia.
– Biên giới quốc gia được xác định bằng điều ước quốc tế mà Việt Nam kí kết, hoặc gia nhập, hoặc do pháp luật Việt Nam quy định.
– Các nước trên thế giới cũng như Việt Nam đều tiến hành xác định biên giới bằng hai cách cơ bản:
+ Thứ nhất: Đàm phán trực tiếp để đi đến kí kết Hiệp ước hoạch định biên giới hoặc sử dụng một cơ quan tài phán hay trọng tài quốc tế để phán quyết việc giải quyết vấn đề biên giới, lãnh thổ
+ Thứ hai: Đối với biên giới giáp với các vùng biển thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia, nhà nước tự quy định biên giới trên biển phù hợp với các quy định công ước của liên hiệp quốc về Luật Biển năm 1982.
Cách xác định biên giới quốc gia
– Xác định biên giới quốc gia trên đất liền: Biên giới quốc gia trên đất liền được hoạch định và đánh dấu trên thực địa bằng hệ thống móc giới.
* Nguyên tắc chung hoạch định biên giới quốc gia trên đất liền bao gồm:
– Biên giới quốc gia trên đất liền được xác định theo các điểm (tọa độ, điểm cao), đường (đường thẳng, đường sống núi, đường cái, đường mòn), vật chuẩn (cù lao, bãi bồi)
– Biên giới quốc gia trên sông, suối được xác định
+ Trên sông mà tàu thuyền đi lại được biên giới được xác định theo giữa lạch của sông hoặc lạch chính giữa của sông.
+ Trên sông, suối mà tàu thuyền không đi lại được thì biên giới theo giữa sông, suối đó. Trường hợp sông, suối đổi dòng thì biên giới vẫn giữ nguyên.
+ Biên giới trên cầu bắc qua sông, suối được xác định chính giữa cầu, không kể biên giới dưới sông, suối thế nào.
* Khi biên giới đã được xác định, cần có các biện pháp và phương pháp cố định biên giới đó, nghĩa là giữ cho biên giới luôn ở vị trí đã xác định, làm cho tất cả mọi người có thể nhận biết rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bảo vệ, duy trì kiểm soát biển chấp hành các luật lệ và quy định về biên giới. Trên thế giới sử dụng 3 phương pháp để cố định đường biên giới.
+Dùng tài liệu ghi lại đường biên giới.
+ Đặt mốc quốc giới.
+ Dùng đường phát quang.
– Ở Việt Nam hiện nay mới dùng 2 phương pháp đầu, vì điều kiện, địa hình, khí hậu khó có thể làm đường phát quang. Vậy việc xác định biên giới quốc gia trên đất liền thực hiện theo 3 giai đoạn:
+ Hoạch định biên giới bằng điều ước quốc tế.
+ Phân giới trên thực địa (xác định đường biên giới)
+ Cắm mốc quốc giới để cố định đường biên giới.
– Xác định biên giới quốc gia trên biển:
Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các tọa độ trên hải đồ, là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo Việt Nam được xác định bằng pháp luật Việt Nam phù hợp với công ước năm 1982 và các điều ước quốc tế giữ CHXHCNVN với các quốc gia hữu quan. Nếu các vùng biển Việt Nam có vùng chồng lấn với các nước hữu quan thì phải thông qua đàm phán để xác định bằng điều ước quốc tế.
– Xác định biên giới quốc gia trong lòng đất.
Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt phẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất.
– Xác định biên giới trên không:
Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời.
Vùng trời quốc gia rất quan trọng, liên quan đến chủ quyền dân tộc của mỗi quốc gia. Vì vậy các quy chế pháp lý về vùng trời quốc gia được quy định như thế nào? giúp cho các chủ thể tham gia quan hệ quốc tế áp dụng và xử lý tốt hơn các mối quan hệ phát sinh trong quá trình giao dịch. Bài viết trên đây Luật Trần và Liên Danh đã giơi thiệu đến các bạn vùng trời quốc gia được quy định như thế nào.