Án lệ là những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về một vụ việc cụ thể được Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Toà án nhân dân tối cao công bố là án lệ để các Toà án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử. Cùng theo dõi Luật Trần và Liên Danh trong bài viết dưới đây về danh sách án lệ do Tòa án nhân dân tối cao ban hành, như sau:
Căn cứ pháp lý
– Quyết định 42/QĐ-CA ngày 12/3/2021;
– Quyết định 276/QĐ-CA năm 2020;
– Quyết định 50/QĐ-CA năm 2020;
– Quyết định 293/QĐ-CA năm 2019;
– Quyết định 698/QĐ-CA năm 2016;
– Quyết định 299/QĐ-CA năm 2017;
– Quyết định 220/QĐ-CA năm 2016.
Quy định về các án lệ
Các án lệ được sử dụng trong những vụ án có tình tiết và sự kiện pháp lý giống nhau để thống nhất giải quyết vụ án đúng pháp luật. Đây cũng là những vụ án được Tòa án nhân dân tối cao chọn lọc qua các quy trình xét duyệt để trở thành vụ án mẫu mực, áp dụng cho các thẩm phán giải quyết những vụ án có tình tiết tương tự.
Nguyên tắc áp dụng án lệ
Từ Trước ngày 15/7/2019: Nguyên tắc áp dụng án lệ
Bảo đảm những vụ việc có tình tiết, sự kiện pháp lý giống nhau phải được giải quyết như nhau:
– Số án lệ, số bản án, quyết định của Toà án có chứa đựng án lệ, tính chất, tình tiết vụ việc tương tự được nêu trong án lệ và tính chất, tình tiết vụ việc đang được giải quyết, vấn đề pháp lý trong án lệ (nội dung khái quát của án lệ) phải được viện dẫn, phân tích trong phần “Nhận định của Tòa án”.
– Tùy từng trường hợp cụ thể có thể trích dẫn nguyên văn những nội dung hạt nhân của án lệ để làm rõ quan điểm của Tòa án trong việc xét xử, giải quyết các vụ việc tương tự.
Từ ngày 15/7/2019: Nguyên tắc áp dụng án lệ
Bảo đảm những vụ việc có tình huống pháp lý tương tự thì phải được giải quyết như nhau:
– Số, tên án lệ, tình huống pháp lý, giải pháp pháp lý trong án lệ và tình huống pháp lý của vụ việc đang được giải quyết phải được viện dẫn, phân tích trong phần “Nhận định của Tòa án”.
– Tùy từng trường hợp cụ thể có thể trích dẫn toàn bộ hoặc một phần nội dung của án lệ để làm rõ quan điểm của Tòa án trong việc xét xử, giải quyết vụ việc tương tự.
Bãi bỏ án lệ theo quy định của pháp luật hiện nay
Án lệ đương nhiên bị bãi bỏ: trường hợp án lệ không còn phù hợp do sự thay đổi của pháp luật thì án lệ đương nhiên bị bãi bỏ, không cần phải có quy trình bãi bỏ án lệ đối với trường hợp này.
Án lệ bị bãi bỏ theo quy trình bãi bỏ án lệ do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tiến hành: trường hợp án lệ không còn phù hợp do chuyển biến tình hình hoặc bản án, quyết định có nội dung được lựa chọn phát triển thành án lệ đã bị hủy, sửa toàn bộ hoặc phần liên quan đến án lệ thì Hội đồng Thẩm phán xem xét, quyết định việc bãi bỏ án lệ.
Áp dụng án lệ trong xét xử như thế nào ?
Khi xét xử, Thẩm phán, Hội thẩm phải nghiên cứu, áp dụng án lệ, bảo đảm những vụ việc có tình huống pháp lý tương tự thì phải được giải quyết như nhau. Trường hợp vụ việc có tình huống pháp lý tương tự nhưng Tòa án không áp dụng án lệ thì phải nêu rõ lý do trong bản án, quyết định của Tòa án. Trường hợp Tòa án áp dụng án lệ để giải quyết vụ việc thì số, tên án lệ, tình huống pháp lý, giải pháp pháp lý trong án lệ và tình huống pháp lý của vụ việc đang được giải quyết phải được viện dẫn, phân tích trong phần “Nhận định của Tòa án”; tùy từng trường hợp cụ thể có thể trích dẫn toàn bộ hoặc một phần nội dung của án lệ để làm rõ quan điểm của Tòa án trong việc xét xử, giải quyết vụ việc tương tự. Việc nghiên cứu, viện dẫn án lệ khi xét xử là yêu cầu đối với Thẩm phán, Hội thẩm. Trường hợp Thẩm phán, Hội thẩm không áp dụng án lệ khi xét xử vụ việc có tình huống pháp lý tương tự với án lệ thì phải có trách nhiệm phân tích, lập luận và nêu rõ lý do trong bản án, quyết định.
Tuyển tập án lệ
Tính đến thời điểm tại Việt Nam đã có tổng 43 án lệ được công bố, áp dụng. Theo đó, bao gồm:
Tại Quyết định 220/QĐ-CA năm 2016, Tòa án nhân dân tối cao, đã công bố 06 (sáu) án lệ. Các án lệ cụ thể là:
1. Án lệ số 01/2016/AL về vụ án “Giết người”
2. Án lệ số 02/2016/AL về vụ án “Tranh chấp đòi lại tài sản”
3. Án lệ số 03/2016/AL về vụ án “Ly hôn”
4. Án lệ số 04/2016/AL về vụ án “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”
5. Án lệ số 05/2016/AL về vụ án “Tranh chấp di sản thừa kế”
6. Án lệ số 06/2016/AL về vụ án “Tranh chấp thừa kế”
Tại Quyết định 698/QĐ-CA năm 2016, Tòa án nhân dân tối cao, đã công bố thêm 04 (bốn) án lệ mới, tuyển tập án lệ này gồm:
7. Án lệ số 07/2016/AL về công nhận hợp đồng mua bán nhà được xác lập trước ngày 01/7/1991.
8. Án lệ số 08/2016/AL về xác định lãi suất, việc điều chỉnh lãi suất trong hợp đồng tín dụng kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm
9. Án lệ số 09/2016/AL về xác định lãi suất hnợ quá hạn trung bình trên thị trường và việc trả lãi trên số tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại
10. Án lệ số 10/2016/AL về quyết định hành chính là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính
Tại Quyết định 299/QĐ-CA năm 2017 Tòa án nhân dân tối cao đã thông qua thêm 06 (sáu) án lệ, cụ thể bao gồm:
11. Án lệ số 11/2017/AL về công nhận hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất mà trên đó đất có tài sản không thuộc sở hữu của bên thế chấp.
12. Án lệ số 12/2017/AL về xác định trường hợp đương sự được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất sau khi Tòa án đã hoãn phiên tòa.
13. Án lệ số 13/2017/AL về hiệu lực thanh toán của thư tín dụng (L/C) trong trường hợp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là cơ sở của L/C bị hủy bỏ.
14. Án lệ số 14/2017/AL về công nhận điều kiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất mà điều kiện đó không được ghi nhận trong hợp đồng.
15. Án lệ số 15/2017/AL về công nhận thỏa thuận miệng của các đương sự trong việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.
16. Án lệ số 16/2017/AL về công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là di sản thừa kế do một trong các đồng thừa kế chuyển nhượng.
Tại Quyết định 269/QĐ-CA năm 2019, Tòa án nhân dân tối cao đã công bố thêm 10 (mười) án lệ, cụ thể bao gồm:
17. Án lệ số 17/2018/AL về tình tiết “Có tính chất côn đồ” trong tội “Giết người” có đồng phạm.
18. Án lệ số 18/2018/AL về hành vi giết người đang thi hành công vụ trong tội “Giết người”.
19. Án lệ số 19/2018/AL về xác định giá trị tài sản bị chiếm đoạt trong tội “Tham ô tài sản”
20. Án lệ số 20/2018/AL về xác lập quan hệ hợp đồng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
21. Án lệ số 21/2018/AL về lỗi và thiệt hại trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê tài sản.
22. Án lệ số 22/2018/AL về không vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin tình trạng bệnh lý trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
23. Án lệ số 23/2018/AL về hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ khi bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm do lỗi của doanh nghiệp bảo hiểm.
24. Án lệ số 24/2018/AL về di sản thừa kế chuyển thành tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của cá nhân.
25. Án lệ số 25/2018/AL về không phải chịu phạt cọc vì lý do khách quan.
26. Án lệ số 26/2018/AL về xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu và thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là bất động sản
Tại Quyết định 293/QĐ-CA năm 2019, Tòa án nhân nhân tối cao đã công bố thêm 03 (ba) án lệ (tuyển tập án lệ này chính thức được áp dụng vào xét xử kể từ ngày 10/10/2019), bao gồm:
27. Án lệ số 27/2019/AL về thụ lý, giải quyết vụ án hành chính liên quan đến nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991.
28. Án lệ số 28/2019/AL về tội “Giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh”.
29. Án lệ số 29/2019/AL về tài sản bị chiếm đoạt trong tội “Cướp tài sản”.
Và các án lệ sau:
30. Án lệ số 30/2020/AL về hành vi cố ý điều khiển phương tiện giao thông chèn lên bị hại sau khi xảy ra tai nạn giao thông.
31. Án lệ số 31/2020/AL về xác định quyền thuê nhà, mua nhà thuộc sở hữu của Nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ là quyền tài sản.
32. Án lệ số 32/2020/AL về trường hợp đất do cá nhân khai phá nhưng sau đó xuất cảnh định cư ở nước ngoài và người khác đã quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài.
33. Án lệ số 33/2020/AL về trường hợp cá nhân được nhà nước giao đất nhưng không sử dụng mà để người khác quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài.
34. Án lệ số 34/2020/AL về quyền lập di chúc định đoạt giá trị bồi thường về đất trong trường hợp đất bị Nhà nước thu hồi có bồi thường.
35. Án lệ số 35/2020/AL về người Việt Nam trước khi đi định cư ở nước ngoài giao lại đất nông nghiệp cho người ở trong nước sử dụng.
36.Án lệ số 36/2020/AL về hiệu lực của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị thu hồi, hủy bỏ.
37. Án lệ số 37/2020/AL về hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm tài sản trong trường hợp bên mua bào hiểm đóng phí bảo hiểm sau khi kết thúc thời hạn đóng phí bảo hiểm.
38. Án lệ số 38/2020/AL về việc không thụ lý yêu cầu đòi tài sản đã được phân chia bằng bản án có hiệu lực pháp luật.
39. Án lệ số 39/2020/AL về xác định giao dịch dân sự có điều kiện vô hiệu do điều kiện không thể xảy ra
40. Án lệ số 40/2021/AL về công nhận việc chuyển đổi quyền sử dụng đất trên thực tế
41. Án lệ số 41/2021/AL về chấm dứt hôn nhân thực tế
42. Án lệ số 42/2021/AL về quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp của người tiêu dùng trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có thỏa thuận trọng tài
43. Án lệ số 43/2021/AL về hiệu lực của hợp đồng thế chấp trong trường hợp tài sản thế chấp là nhà đất do bên thế chấp nhận chuyển nhượng từ người khác nhưng chưa thanh toán đủ tiền cho bên bán.
**Lưu ý: Các Tòa án nhân dân và các Tòa án quân sự có trách nhiệm nghiên cứu, áp dụng các án lệ trong xét xử và việc áp dụng án lệ được thực hiện theo hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ.
Trên đây là danh sách, tuyển tập án lệ Việt Nam hiện hành. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì liên quan đến án lệ, tuyển tập án lệ này, quý khách có thể liên hệ với Luật Trần và Liên Danh để được hỗ trợ nhanh nhất.