Bạn đang băn khoăn không biết có nên tự công bố sản phẩm của doanh nghiệp mình đang kinh doanh hay không? Hay bạn đang gặp khó khăn trong việc làm thủ tục tự công bố chất lượng sản phẩm? Những thông tin được chia sẻ dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp được các thắc mắc và có thể tự công bố sản phẩm với cơ quan chức năng một cách đơn giản, nhanh chóng. Cùng tham khảo nhé.
Tự công bố sản phẩm là gì?
Nếu như công bố hợp quy là bắt buộc sản phẩm phải được công bố bởi cơ quan nhà nước trước khi đưa ra thị trường thì tự công bố sản phẩm chính là việc doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đăng ký các sản phẩm hàng hóa nằm trong hoạt động kinh doanh của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền một cách tự nguyện mà không bị nhà nước ép buộc. Tuy nhiên các sản phẩm này phải nằm trong nhóm những sản phẩm không bắt buộc phải đăng ký công bố chất lượng sản phẩm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ ban hành về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật an toàn thực phẩm.
Sau khi sản phẩm được tổ chức, cá nhân công bố về chất lượng sẽ nhanh chóng được lưu thông và kinh doanh hợp pháp trên thị trường. Riêng về thực phẩm, sản phẩm liên quan đến sức khỏe chưa được công bố mà vẫn lưu hành ra thị trường tiêu dùng sẽ bị xử phạt theo pháp luật của nhà nước.
Những lợi ích nhận được khi tự công bố sản phẩm
Khi đăng ký công bố chất lượng sản phẩm với cơ quan chức năng nhà nước có thẩm quyền, sản phẩm đó sẽ được kiểm chứng nghiêm ngặt để xác nhận là sản phẩm có chất lượng tốt, không ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Vậy nên các sản phẩm đã được công bố khi đưa ra thị trường sẽ nhanh chóng tiếp cận, lấy được sự tin tưởng từ khách hàng. Từ đó tạo dựng được uy tín, tăng khả năng cạnh tranh với đối thủ, đẩy mạnh doanh số bán hàng, tăng doanh thu.
Ngoài ra tự công bố sản phẩm cũng là một cách để doanh nghiệp kiểm soát chất lượng sản phẩm ổn định, cải tiến năng suất, tối giảm chi phí sản xuất.
Đối tượng nằm trong danh sách tự công bố sản phẩm
Trong khoản 1 Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP có ghi rõ nhưng đối tượng nằm trong danh sách tự công bố chất lượng sản phẩm như sau:
Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn
Các loại phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
Dụng cụ chứa/ bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm
Lưu ý: Những sản phẩm hoặc nguyên liệu trong sản xuất, nhập khẩu dùng để sản xuất hay gia công hàng xuất khẩu, để phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của doanh nghiệp không tiêu thụ ra thị trường bên ngoài sẽ được miễn làm thủ tục tự công bố.
Hồ sơ, trình tự tự công bố sản phẩm thực phẩm
Hồ sơ tự công bố sản phẩm bao gồm:
Bản tự công bố sản phẩm theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực).
Việc tự công bố sản phẩm được thực hiện theo trình tự như sau:
Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm (Trong trường hợp chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân nộp 01 bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận, trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn.
Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó)
Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó;
Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm tự công bố.
Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải tự công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.
Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm
Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu gồm:
Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự);
Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực);
Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu;
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân).
Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm sản xuất trong nước gồm:
Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực);
Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu;
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong trường hợp cơ sở thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) trong trường hợp sản phẩm sản xuất trong nước là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân).
Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm.
Một số lưu ý trong quá trình tự làm công bố sản phẩm
Để quá trình làm thủ tục tự công bố chất lượng sản phẩm diễn ra thuận lợi, nhanh chóng, hạn chế tối đa khó khăn vướng mắc thì doanh nghiệp cần lưu ý một số vấn đề quan trọng dưới đây:
Trường hợp các nhân, tổ chức có từ 2 cơ sở sản xuất trở lên mà sản xuất cùng sản phẩm thì chỉ cần nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước tại nơi đặt cơ sở sản xuất.
Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt. Nếu có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch thuật sang tiếng Việt đã được công chứng.
Sau khi công bố mà cần đổi tên, xuất xứ, thành phần cấu tạo của sản phẩm thì phải tự công bố lại. Các thay đổi khác có thể thông báo bằng văn bản gửi lên cơ quan quản lý nhà nước.
Trong hồ sơ nộp đến cơ quan nhà nước để tự công bố chất lượng sản phẩm phải có tài liệu đi kèm có hiệu lực đến thời điểm nộp hồ sơ để chứng minh rằng doanh nghiệp đã và đang hoạt động. Tất cả tài liệu không còn hiệu lực sẽ bị trả về và không giải quyết dưới mọi lý do.
Tìm hiểu thật kỹ các chỉ tiêu an toàn thực phẩm trước khi tiến hành công bố đã dạt chuẩn chất lượng để tránh sai sót gây bất lợi về sau.
Tự công bố sản phẩm đem lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp nhưng trong quá trình làm hồ sơ sẽ gặp rất nhiều khó khăn liên quan đến các thủ tục pháp lý. Vậy nên nếu bạn chưa nắm chắc những thủ tục làm hồ sơ tự công bố thì có thể lựa chọn dịch vụ nhận tư vấn, hỗ trợ để hoàn tất trong thời gian sớm nhất. Vậy ở đâu nhận hỗ trợ làm thủ tục tự công bố sản phẩm uy tín, nhanh chóng?
Như vậy sau những thông tin chia sẻ ở trên, chắc hẳn quý khách đã phần nào tìm ra giải pháp tự công bố sản phẩm một cách đơn giản, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian công sức. Nếu còn khúc mắc bất cứ vấn đề gì, đừng chần chừ mà hãy liên hệ ngay với Luật Trần và Liên Danh để được tư vấn miễn phí mọi lúc mọi nơi.