Ngày nay, trang thông tin điện tử tổng hợp đang ngày càng trở nên phổ biến, là “cầu nối” tin tức giữa doanh nghiệp với khách hàng. Nó đã trở thành một phương án kinh doanh đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp. Vậy khi thiết lập một trang thông tin điện tử tổng hợp, doanh nghiệp cần phải chú ý những vấn đề gì để đảm bảo đúng quy định của pháp luật hiện hành?
Khái quát chung về trang thông tin điện tử
Khái niệm
Theo Khoản 20 điều 3 Luật Báo chí năm 2016 thì:
Trang thông tin điện tử tổng hợp là sản phẩm thông tin có tính chất báo chí của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở đăng đường dẫn truy cập tới nguồn tin báo chí hoặc trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin báo chí theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Trang thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin chính thức và ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan của nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng, phát thông tin đó.
Đặc điểm của trang thông tin điện tử tổng hợp
Doanh nghiệp có thể nắm một số đặc điểm cơ bản sau về trang thông tin điện tử tổng hợp:
Thứ nhất, trang thông tin điện tử tổng hợp không có tính năng, đặc điểm của mạng xã hội.
Mạng xã hội có thể được hiểu là nơi chia sẻ, giao lưu thông tin giữa các thành viên với nhau, các thành viên có thể bình luận vào bài viết đã được đăng để đưa ra quan điểm, ý kiến của mình,…
Thứ hai, nguồn tin phải trích từ các trang báo và đã được các cơ quan có liên quan cho phép trích nguồn.
Theo Điều 36 Luật Báo chí năm 2016 có quy định cụ thể về trang thông tin điện tử tổng hợp như sau:
“ Điều 36. Trang thông tin điện tử tổng hợp
- Trang thông tin điện tử tổng hợp phải trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin báo chí và ghi rõ tên tác giả, tên cơ quan báo chí, thời gian đã đăng, phát thông tin đó.
- Nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử tổng hợp không được vi phạm quy định tại Khoản 13 Điều 9 của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Cơ quan, tổ chức thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải xây dựng quy trình quản lý thông tin; có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và chủ động loại bỏ những thông tin có nội dung quy định tại Khoản 13 Điều 9 của Luật này hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
- Cơ quan, tổ chức thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải gỡ bỏ ngay nội dung thông tin đã tổng hợp khi nguồn thông tin được trích dẫn gỡ bỏ nội dung thông tin đó.
- Việc thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Việc quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng dưới hình thức trang thông tin điện tử tổng hợp phải tuân theo quy định tại Mục 2 Chương III và các quy định có liên quan tại Nghị định Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.
Theo đó, tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp khi có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp.
Điều kiện để được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
Điều kiện để được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp được quy định tại Khoản 9 Điều 23 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP. Hướng dẫn cụ thể tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (Nghị định số 72/2013/NĐ-CP) như sau:
Tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp khi có đủ các Điều kiện sau đây:
“a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
- b) Có tổ chức, nhân sự đáp ứng theo quy định tại Điều 23a Nghị định này;
- c) Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội và đáp ứng quy định tại Điều 23b Nghị định này;
- d) Đáp ứng các Điều kiện về kỹ thuật theo quy định tại Điều 23c Nghị định này;
đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin theo quy định tại Điều 23d Nghị định này.”
“Điều 23a. Điều kiện về tổ chức, nhân sự đối với trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội
- Điều kiện về nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin.
- a) Có ít nhất 01 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin là người có quốc tịch Việt Nam hoặc đối với người nước ngoài có thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp còn thời hạn ít nhất 06 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm nộp hồ sơ;
- b) Có bộ phận quản lý nội dung thông tin.
- Điều kiện về nhân sự bộ phận kỹ thuật.
Bộ phận quản lý kỹ thuật có tối thiểu 01 người đáp ứng quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.”
“Điều 23b. Điều kiện về tên miền
- Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.
- Trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.
- Trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội của cùng một tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng một tên miền.
- Tên miền “.vn” phải còn thời hạn sử dụng ít nhất là 06 tháng tại thời điểm đề nghị cấp phép và phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp.”
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp được lập thành 01 bộ, gồm có:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp theo Mẫu số 23 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc một trong các loại giấy tờ:
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
Quyết định thành lập (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13);
Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể).
Quyết định thành lập hoặc Điều lệ hoạt động phải có chức năng nhiệm vụ phù hợp với nội dung thông tin cung cấp trên trang thông tin điện tử tổng hợp;
- c) Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép, bao gồm các nội dung chính:
Mục đích cung cấp thông tin;
Nội dung thông tin, các chuyên Mục dự kiến;
Nguồn tin chính thức, bản in trang chủ và các trang chuyên Mục chính;
Phương án nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính bảo đảm hoạt động của trang thông tin điện tử tổng hợp phù hợp với các quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ Khoản 5 Điều 23 Nghị định này;
Thông tin địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam;
Quy trình, thủ tục cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
Bước 1: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được gửi trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua mạng Internet đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định tại Khoản 8, Khoản 9 Điều 23 Nghị định này.
Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp trang thông tin điện tử tổng hợp hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp theo Mẫu số 24 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối, cơ quan có thẩm quyền có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của các cơ quan báo chí địa phương, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố có trách nhiệm thẩm định và chuyển hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị cấp giấy phép đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) xem xét cấp phép theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hồ sơ xin cấp trang thông tin điện tử tổng hợp không đáp ứng các Điều kiện, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép thiếp lập trang thông tin điện tử tổng hợp
Cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định tại Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9 Điều 23 Nghị định này có thẩm quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép.
Thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép
Tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép trong những trường hợp sau:
Thay đổi tên của tổ chức, doanh nghiệp;
Thay đổi địa điểm đặt máy chủ tại Việt Nam;
Thay đổi nhân sự chịu trách nhiệm;
Thay đổi, bổ sung nội dung thông tin, phạm vi cung cấp thông tin (tên miền khi cung cấp trên trang thông tin điện tử, hệ thống phân phối ứng dụng khi cung cấp cho các thiết bị di động) đối với trang thông tin điện tử tổng hợp;
Thay đổi loại hình dịch vụ, phạm vi cung cấp dịch vụ (tên miền khi cung cấp trên trang thông tin điện tử tổng hợp, hệ thống phân phối ứng dụng khi cung cấp cho các thiết bị di động) đối với mạng xã hội;
Tổ chức, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị nêu rõ nội dung, lý do cần sửa đổi, bổ sung và các tài liệu chứng minh có liên quan đến cơ quan cấp giấy phép;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép thẩm định, cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép đã cấp. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Gia hạn giấy phép
Chậm nhất 30 ngày trước khi hết hạn giấy phép, tổ chức, doanh nghiệp muốn gia hạn giấy phép đã được cấp, gửi văn bản đề nghị gia hạn nêu rõ thời hạn gia hạn;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép thẩm định, cấp gia hạn giấy phép đã cấp. Trường hợp từ chối, cơ quan có thẩm quyền cấp phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;
Giấy phép được gia hạn không quá 02 lần; mỗi lần không quá 02 năm.
Cấp lại giấy phép
Trường hợp giấy phép bị mất hoặc bị hư hỏng không còn sử dụng được, tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép gửi văn bản đề nghị cấp lại giấy phép đến cơ quan cấp giấy phép.
Văn bản đề nghị cấp lại trang thông tin điện tử tổng hợp phải nêu rõ số giấy phép, ngày cấp của giấy phép đã cấp và lý do đề nghị cấp lại giấy phép.
Trường hợp giấy phép bị hư hỏng thì phải gửi kèm theo bản giấy phép bị hư hỏng;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ này nhận được văn bản đề nghị, cơ quan cấp giấy phép xem xét, cấp lại giấy phép. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội đã được cấp phép khi có sự thay đổi chủ sở hữu; địa chỉ trụ sở chính thì phải thông báo đến cơ quan cấp giấy phép trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi.
Nội dung thông báo bao gồm:
Tên tổ chức, doanh nghiệp;
Số giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, giấy phép thiết lập mạng xã hội;
Khi nhận thông báo, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm gửi giấy xác nhận cho tổ chức, doanh nghiệp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
“Điều 23i. Trình tự thủ tục đình chỉ, thu hồi Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
- Cơ quan cấp phép ra Quyết định đình chỉ giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, giấy phép thiết lập mạng xã hội khi tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định tại điểm a Khoản 11 Điều 23 Nghị định này.
- Cơ quan cấp phép ra thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, doanh nghiệp khắc phục vi phạm quy định tại điểm b Khoản 11 Điều 23 Nghị định này.
Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn yêu cầu trong văn bản thông báo mà tổ chức, doanh nghiệp không khắc phục thì cơ quan cấp phép ra quyết định đình chỉ giấy phép.
- Cơ quan cấp phép ra quyết định thu hồi giấy phép khi tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định tại Khoản 12 Điều 23 Nghị định này.”.
Trên đây là tư vấn của Luật Trần và Liên Danh về hướng dẫn các quy định pháp luật về trang thông tin điện tử tổng hợp. Quý khách hàng hãy theo dõi chúng tôi để nhận thêm được nhiều tin tức hay nhé!