Đối với nhiều đối tượng người lao động đã nộp hồ sơ, thủ tục để hưởng trợ cấp thất nghiệp 1 lần đều nắm rõ điều kiện và cách giải quyết của loại trợ cấp này. Vậy nếu sang lần thất nghiệp thứ ba, thì người lao động trong trường hợp này phải thực hiện các thủ tục gì?
Hồ sơ ra sao, các mức hưởng trợ cấp thất nghiệp khi hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 3 này có bị thấp hơn mức hưởng ở lần trợ cấp trước ?
Luật Trần và Liên Danh cung cấp những thông tin quan trọng khi người lao động muốn nhận bảo hiểm thất nghiệp lần 3 như sau:
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Việc làm năm 2013;
- Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
2. Điều kiện nhận bảo hiểm thất nghiệp lần 3
Theo quy định của pháp luật hiện nay, không có quy định cụ thể riêng về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần thứ 3. Muốn xem mình có đủ điều kiện thất nghiệp lần thứ 3 hay không, người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp phải căn cứ theo quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 như sau:
Điều kiện thứ nhất, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đúng quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
- Người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Điều kiện thứ hai, Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc có xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
Điều kiện thứ ba, đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
Điều kiện thứ tư, chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Chết.
3. Thời gian nhận bảo hiểm thất nghiệp lần 3
Theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm năm 2013 quy định về thời gian xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo đó, thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp để tính hưởng trợ cấp thất nghiệp lần thứ 3 là tổng thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu sau 2 lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp và nhận bảo hiểm thất nghiệp lần 3.
Khi đã xác định được thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp để tính hưởng trợ cấp thất nghiệp thì số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 như sau: Người lao động tham gia bảo hiểm từ đủ 1 năm đến 3 năm thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó cứ 1 năm thì sẽ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Ví dụ: Anh A đã hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2 lần, được bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 03 tháng. Sau khi hưởng xong bảo hiểm thất nghiệp lần 2, anh A đi làm ở công ty khác và tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại đó được 1 năm 5 tháng thì nghỉ việc. Như vậy, tổng thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp để tính hưởng trợ cấp thất nghiệp lần 3 cho anh A là 1 năm 8 tháng (03 tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu khi đã hưởng xong 2 lần bảo hiểm thất nghiệp trước đó + 1 năm 5 tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi đã hưởng xong 2 lần bảo hiểm thất nghiệp)
Khi đó, nếu anh A đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho lần 3 thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là 03 tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013.
4. Mức nhận bảo hiểm thất nghiệp lần 3
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp lần 3 sẽ áp dụng theo quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Khoản 1, Điều 50 Luật việc làm 2013 như sau:
Tiền bảo hiểm thất nghiệp 1 tháng = 60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Tiền trợ cấp thất nghiệp 1 tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
5. Hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp lần 3
Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp lần 3 bao gồm:
Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, thông thường đơn này người lao động có thể lấy mẫu tại trung tâm giới thiệu việc làm nơi mà bạn tiến hành nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Sổ bảo hiểm xã hội (bản gốc và đã được chốt thời gian tham gia trong sổ BHXH, trường hợp có từ 2 mã số sổ bảo hiểm xã hội trở lên thì phải tiến hành gộp sổ)
Ngoài ra khi nộp hồ sơ người lao động cần nộp kèm theo bản sao chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước.
6. Thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp lần 3
Sau khi đã chuẩn bị ầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 26 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, người lao động sẽ thực hiện thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp như sau:
6.1 Nơi nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp ở đâu
Căn cứ Khoản 1 Điều 46 Luật việc làm 2013:
“Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp
Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.”
Như vậy sau khi chuẩn bị đủ giấy tờ, bạn có thể nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm thuộc Sở lao động – thương binh và xã hội tại nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp (không nhất thiết tại nơi cư trú) để đăng ký nhận bảo hiểm thất nghiệp lần 3.
6.2 Thời gian nộp hồ sơ
Người lao động phải nộp hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp lần 3, hoàn thành thủ tục đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp trong vòng 90 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
6.3 Thời gian giải quyết hồ sơ
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bạn sẽ được nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Bên cạnh đó, tối đa trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn sẽ được nhận tiền trợ cấp tháng đầu tiên. Do đó, tối đa trong 25 ngày làm việc kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm nhận đủ hồ sơ bạn sẽ được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên.
6.4 Nhận bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?
Người lao động có thể nhận bảo hiểm thất nghiệp lần 3 tại trung tâm dịch vụ việc làm, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện hoặc nhận chuyển khoản qua ATM.
Tuy nhiên để nhận được tiền BHTN, mỗi tháng một lần người lao động phải trực tiếp tới thông báo tình trạng tìm kiếm việc làm của mình tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
Trên đây là các vấn đề pháp lý cũng như các lưu ý cần thiết mà người lao động phải nắm được khi đi nhận bảo hiểm thất nghiệp lần 3.
Kết quả hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì?
Sau khi người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo quy định của Luật việc làm 2013, nộp hồ sơ hưởng BHTN, Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu của Bộ lao động, thương binh và xã hội quy định và trao trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện nếu nộp hồ sơ qua bưu điện.
Kết quả hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ bao gồm:
- Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu của Bộ lao động, thương binh và xã hội quy định;
- Sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận của Trung tâm dịch vụ việc làm sau khi có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Thẻ bảo hiểm y tế với đối tượng là người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Tiền hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng theo đúng quyết định được cấp.
Lưu ý: trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp, Trung tâm dịch vụ việc làm cần có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Đóng bảo hiểm thất nghiệp gián đoạn có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Xin chào công ty, tôi có một câu hỏi muốn được tư vấn như sau.
Tôi tên là Bùi Lan Ngọc, tôi đã làm việc và đóng bảo hiểm từ tháng 4/2006 đến tháng 8/2016. Nhưng đến hết tháng 8 tôi xin công ty nghỉ không lương 2 tháng do có việc cá nhân và không đóng bảo hiểm nào. Tháng 11/2016, tôi xin công ty nghỉ việc hẳn và đến nay tôi chưa có việc làm. Vậy trong trường hợp của tôi bị gián đoạn 2 tháng không tham gia bảo hiểm thì có được thanh toán trợ cấp thất nghiệp không?
Tôi xin cảm ơn Luật sư!
Trả lời:
Với câu hỏi này, chúng tôi xin trả lời như sau:
Cách tính khoảng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để bạn được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định pháp luật tại Khoản 1 Điều 45 Luật việc làm 2013 như sau:
”1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Do đó, khi tính thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ tính tổng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp cả liên tục và không liên tục. Cụ thể trong trường hợp của bạn thì được tính từ khi bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp đến khi chấm dứt hợp đồng lao động vơi công ty mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Vì thế, trường hợp bạn có 2 tháng không tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ không ảnh hưởng tới quyền lợi của bạn khi tính hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bạn sẽ vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật tại Điều 49 Luật việc làm 2013 như sau:
+ Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp: người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng xác định/ không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng mùa vụ.
+ Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Vì vậy, thời gian 2 tháng gián đoạn bạn không đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ không ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn khi tính thời gian để bạn hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Và bạn đã nộp hồ sơ để hưởng trở cấp thất nghiệp trong khoảng thời gian 03 tháng kể từ thời điểm bạn chấm dứt hợp đồng với công ty thì sẽ được giải quyết trợ cấp thất nghiệp.
Trên đây là một số nội dung về nhận bảo hiểm thất nghiệp lần 3, nếu có vấn đề gì thắc mắc về nội dung này, quý khách hàng vui lòng liên hệ với Luật Trần và Liên Danh chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng!