Tội phạm mạng là gì?

Tội phạm mạng là gì

Tội phạm mạng là gì? Các loại tội phạm mạng hiện nay bao gồm những loại tội phạm nào? Trong bài viết dưới đây, Luật Trần và Liên Danh xin chia sẻ những thông tin liên quan đến vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

Tội phạm mạng là gì?

Tội phạm mạng, còn được biết đến là tội phạm máy tính, là việc sử dụng máy tính để thực hiện các hoạt động phi pháp, như lừa đảo, buôn bán nội dung khiêu dâm trẻ em, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, đánh cắp danh tính, và xâm phạm quyền riêng tư. Đối với tội phạm mạng, đặc biệt là thông qua Internet, ngày càng trở nên quan trọng do máy tính trở thành trung tâm của thương mại, giải trí và quản lý chính trị.

Vì việc sử dụng máy tính và Internet đã trở nên phổ biến sớm và rộng rãi tại Hoa Kỳ, hầu hết các nạn nhân và kẻ phạm tội mạng đầu tiên là người Mỹ. Tuy nhiên, đến thế kỷ 21, hầu như không có một quốc gia nào trên thế giới không bị tội phạm mạng ảnh hưởng.

Tội phạm mạng liên quan đến việc sử dụng máy tính và mạng. Máy tính có thể được sử dụng để thực hiện tội ác, hoặc nó có thể trở thành mục tiêu của tội phạm. Các hành vi tội phạm mạng có thể gây hại đến an ninh và tài chính của người bị tác động.

Quyền riêng tư là một trong những vấn đề lớn xoay quanh tội phạm mạng khi thông tin bí mật bị chiếm đoạt hoặc tiết lộ, có thể là hợp pháp hoặc không. Ở cấp độ quốc tế, cả tổ chức chính phủ và tổ chức phi chính phủ tham gia vào các hoạt động tội phạm mạng, bao gồm gián điệp, trộm cắp tài chính và các hoạt động xuyên quốc gia khác. Tội phạm mạng vượt qua biên giới quốc gia và thậm chí có thể liên quan đến hành động của nhiều quốc gia, đôi khi được gọi là chiến tranh mạng. Warren Buffett mô tả tội phạm mạng như “vấn đề số một đối với nhân loại” và “tạo ra những rủi ro thực sự cho toàn bộ nhân loại.”

Dưới góc độ pháp luật Việt Nam, theo quy định của khoản 4 Điều 2 Luật An ninh mạng năm 2018, tội phạm mạng được định nghĩa như sau: đó là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc các phương tiện điện tử để thực hiện các hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật Hình sự.

Do đó, tội phạm mạng là việc sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Tội phạm mạng có thể gây ra những thiệt hại nghiêm trọng đối với cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức.

Các hình thức của tội phạm mạng có thể bao gồm việc truy cập trái phép vào hệ thống máy tính hoặc dữ liệu, lan truyền mã độc hại, gian lận trực tuyến, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trực tuyến, tấn công mạng, giao dịch phi pháp, hoặc các hoạt động khác có mục đích phạm tội sử dụng internet và các hệ thống liên quan.

Các loại tội phạm mạng hiện nay theo pháp luật Việt Nam

Bộ Luật Hình sự năm 2015 quy định một số loại tội phạm mạng như sau:

(1) Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật, như định trong Điều 285 của Bộ Luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi Điểm p, Khoản 2 Điều 2 của Luật Sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017:

   – Người vi phạm có thể bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cải tạo mà không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm.

   – Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

(2) Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử, như quy định trong Điều 286 của Bộ Luật Hình sự 2015:

   – Người vi phạm có thể bị phạt từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cải tạo mà không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 12 năm.

   – Người phạm tội còn có thể bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

(3) Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử, theo quy định tại Điều 287 của Bộ Luật Hình sự 2015, điểm q, Khoản 2 Điều 2 của Luật Sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017:

   – Người vi phạm có thể bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 12 năm.

   – Người phạm tội còn có thể bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

(4) Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông, như quy định tại Điều 288 của Bộ Luật Hình sự 2015:

   – Người vi phạm có thể bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cải tạo mà không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm.

   – Người phạm tội còn có thể bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

(5) Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác, như quy định tại Điều 289 của Bộ Luật Hình sự 2015:

   – Người vi phạm có thể bị phạt từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 12 năm.

   – Người phạm tội còn có thể bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

(6) Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, và phương tiện điện tử để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, như quy định tại Điều 290 của Bộ luật Hình sự 2015:

   – Người vi phạm có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm.

   – Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

(7) Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, và công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng, như quy định tại Điều 291 của Bộ luật Hình sự 2015:

   – Người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm.

   – Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

(8) Tội sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh, như quy định tại Điều 293 của Bộ luật Hình sự 2015:

   – Người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

(9) Tội cố ý gây nhiễu có hại, như quy định tại Điều 294 của Bộ luật Hình sự 2015:

   – Người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Tội phạm mạng là gì
tội phạm mạng là gì

Các biện pháp bảo vệ an ninh mạng

Dựa vào Điều 5 của Luật An ninh mạng năm 2018, các biện pháp được chỉ định nhằm đảm bảo an ninh mạng bao gồm:

– Thực hiện thẩm định an ninh mạng.

– Tiến hành đánh giá về điều kiện an ninh mạng.

– Thực hiện kiểm tra an ninh mạng.

– Quản lý và giám sát hoạt động an ninh mạng.

– Xử lý và khắc phục sự cố an ninh mạng.

– Thực hiện các biện pháp đấu tranh để bảo vệ an ninh mạng.

– Sử dụng mật mã để đảm bảo bảo vệ thông tin mạng.

– Ngăn chặn, yêu cầu tạm ngừng, và ngừng cung cấp thông tin mạng.

– Đình chỉ, tạm đình chỉ các hoạt động liên quan đến việc thiết lập, cung cấp và sử dụng mạng viễn thông, mạng Internet, sản xuất và sử dụng thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến theo quy định của pháp luật.

– Yêu cầu xóa bỏ, truy cập và xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng, đặt ra mục tiêu xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

– Thu thập dữ liệu điện tử liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên không gian mạng.

– Áp dụng biện pháp phong tỏa, hạn chế hoạt động của hệ thống thông tin.

– Đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, thu hồi tên miền theo quy định của pháp luật.

– Khởi tố, điều tra, truy tố, và xét xử theo quy định.

– Áp dụng các biện pháp khác theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Phòng chống tội phạm mạng là một trong những nội dung hợp tác quốc tế về an ninh mạng đúng không?

Nội dung hợp tác quốc tế về an ninh mạng được quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Luật An ninh mạng 2018 như sau:

Hợp tác quốc tế về an ninh mạng

Hợp tác quốc tế về an ninh mạng được thực hiện trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.

Nội dung hợp tác quốc tế về an ninh mạng bao gồm:

a) Nghiên cứu, phân tích xu hướng an ninh mạng;

b) Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh hợp tác giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động về an ninh mạng;

c) Chia sẻ thông tin, kinh nghiệm; hỗ trợ đào tạo, trang thiết bị, công nghệ bảo vệ an ninh mạng;

d) Phòng, chống tội phạm mạng, hành vi xâm phạm an ninh mạng; ngăn ngừa các nguy cơ đe dọa an ninh mạng;

đ) Tư vấn, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an ninh mạng;

e) Tổ chức hội nghị, hội thảo và diễn đàn quốc tế về an ninh mạng;

g) Ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về an ninh mạng;

h) Thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế về an ninh mạng;

i) Hoạt động hợp tác quốc tế khác về an ninh mạng.

Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp thực hiện hợp tác quốc tế về an ninh mạng, trừ hoạt động hợp tác quốc tế của Bộ Quốc phòng.

Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện hợp tác quốc tế về an ninh mạng trong phạm vi quản lý.

Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong hoạt động hợp tác quốc tế về an ninh mạng.

Trường hợp hợp tác quốc tế về an ninh mạng có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Bộ, ngành do Chính phủ quyết định.

Hoạt động hợp tác quốc tế về an ninh mạng của Bộ, ngành khác, của địa phương phải có văn bản tham gia ý kiến của Bộ Công an trước khi triển khai, trừ hoạt động hợp tác quốc tế của Bộ Quốc phòng.

Theo đó, phòng, chống tội phạm mạng, hành vi xâm phạm an ninh mạng; ngăn ngừa các nguy cơ đe dọa an ninh mạng là một trong những nội dung hợp tác quốc tế về an ninh mạng.

Trên đây là tất cả thông tin được cung cấp bởi Luật Trần và Liên Danh về câu hỏi tội phạm mạng là gì?? Nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào hoặc cần hỗ trợ về các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline. Chúng tôi sẽ nhanh chóng hỗ trợ và trả lời mọi thắc mắc của quý vị.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139