Chất ma tuý (bao gồm cả ma túy đá) là những chất gây nghiện và những chất hướng thần mà nếu sử dụng lặp lại nhiều lần sẽ dẫn đến trạng thái lệ thuộc vào nó. Đây là loại chất kích thích gây nghiện nguy hiểm, ảnh hưởng lớn tới sức khỏe con người. Do đó, việc thực hiện các giao dịch mua bán các chất ma túy không tuân thủ theo các quy định nghiêm ngặt của pháp luật thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trong bài viết dưới đây, Luật Trần và Liên Danh sẽ giới thiệu tội mua bán trái phép chất ma túy theo Bộ luật Hình sự mới nhất hiện nay để quý khách hiểu rõ hơn về tội này:
Thế nào là tội mua bán trái phép chất ma túy
Mua bán trái phép chất ma túy” là một trong các hành vi sau:
-
Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc chat ma túy do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma túy cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác;
-
Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
-
Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
-
Dùng chất ma túy nhằm trao đổi thanh toán trái phép (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có);
-
Dùng tài sản không phải là tiền đem trao đổi, thanh toán… lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác;
-
Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
-
Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.
Người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức cho người thực hiện một trong các hành vi mua bán trái phép chất ma túy đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy.
Quy định của pháp luật tội mua bán trái phép chất ma túy
Để hạn chế tình trạng chất ma túy được giao dịch một cách tùy tiện, công khai dẫn đến gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 (Bộ luật Hình sự 2015) quy định:
Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy
1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;
g) Qua biên giới;
h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
m) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
n) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
o) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;
q) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Các dấu hiệu pháp lý của tội mua bán trái phép chất ma túy
Chủ thể của tội phạm – Điều 251 Bộ luật Hình sự
Chủ thể của tội mua bán trái phép chất ma túy theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 là các cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi luật định. Theo đó, người từ đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội này. Tuy nhiên, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 251 đối với tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.
Khách thể của tội phạm – Điều 251 Bộ luật Hình sự
Khách thể của tội mua bán trái phép chất ma túy là chế độ quản lý của Nhà nước về việc mua bán, trao đổi chất ma tuý. Theo đó hành vi mua bán trái phép chất ma túy đã xâm phạm tới các chính sách, quy định của Nhà nước trong việc mua bán, trao đổi chất ma túy. Đối tượng tác động của tội phạm này là các chất ma tuý.
Mặt khách quan của tội phạm – Điều 251 Bộ luật Hình sự
Hành vi khách quan
Hành vi mua bán trái phép chất ma tuý bao gồm việc bán hay mua để bán lại, vận chuyển ma tuý để bán cho người khác, hoặc dùng ma tuý để đổi lấy hàng hoá hay dùng hàng hoá để đổi lấy ma tuý. Điều 251 quy định việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội mua bán trái phép chất ma túy không phụ thuộc vào nguồn gốc hay khối lượng, hàm lượng của chất ma túy đó. Chỉ cần có mục đích mua bán khi thực hiện hành vi phạm tội thì người phạm tội đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trường hợp không chứng minh được mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người phạm tội thì tùy từng trường hợp mà người phạm tội có thể chịu trách nhiệm hình sự đối với tội khác như tội tàng trữ trái phép chất ma túy, vận chuyển trái phép chất ma túy,…
Hậu quả
Hậu quả của tội mua bán trái phép chất ma tuý không phải là dấu hiệu bắt buộc để định tội. Theo đó, người phạm tội cứ có hành vi mua bán, trao đổi trái phép chất ma túy thì đã phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội này. Những thiệt hại do hành vi mua bán trái phép chất ma tuý gây ra cho xã hội chính là những thiệt hại phi vật chất (chính sách quản lý của Nhà nước đối với các chất ma tuý), do đó không thể xác định được hậu quả cụ thể trong trường hợp này. Hay nói cách khác đây là tội mua bán trái phép chất ma túy là tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức.
Mặt chủ quan của tội phạm – Điều 251 Bộ luật Hình sự
Người phạm tội mua bán trái phép chất ma tuý thực hiện hành vi phạm tội của mình do cố ý, tức là nhận thức rõ mình đang thực hiện hành vi bị pháp luật cấm, gây nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện. Do đó, đối với hành vi mua bán trái phép chất ma tuý chỉ có thể được thực hiện do cố ý trực tiếp. Không có trường hợp nào do cố ý gián tiếp.
Các mức hình phạt tội mua bán trái phép chất ma túy
Điều 251 quy định 4 khung hình phạt chính và hình phạt bổ sung:
Mức hình phạt tại khoản 1 Điều 251 Bộ luật hình sự: Quy định hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, áp dụng đối với người phạm tội thuộc khoản 1.
Mức hình phạt tại khoản 2 Điều 251 Bộ luật hình sự: Quy định hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, áp dụng đối với người phạm tội thuộc khoản 2. Trong đó, điểm e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi. Việc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi cần phân biệt: Nếu người phạm tội bán cho người đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi mà những người này bị truy cứu trách nhiệm hình sự với vai trò đồng phạm về tội mua bán trái phép chất ma túy thì người phạm tội không bị coi là tình tiết tăng nặng định khung hình phạt theo khoản 2 Điều này. Nếu người dưới 16 tuổi không bị coi là đồng phạm thì người bán ma túy phải chịu trách nhiệm hình sự về tình tiết “bán ma túy cho người dưới 16 tuổi”.
Mức hình phạt tại khoản 3 Điều 251 Bộ luật hình sự: Quy định hình phạt tù từ 15 năm đến 20 năm, áp dụng đối với người phạm tội thuộc khoản 3.
Mức hình phạt tại khoản 4 Điều 251 Bộ luật hình sự: Quy định hình phạt tù 20 năm,tù chung thân hoặc tử hình áp dụng đối với người phạm tội có một trong các tình tiết tăng nặng thuộc khoản 4.
Hình phạt bổ sung: Ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 500 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Người có hành vi mua bán trái phép chất ma túy mà tự đầu thú thì có được hưởng tình tiết giảm nhẹ hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú.
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
Theo đó, nếu người có hành vi mua bán trái phép chất ma túy mà tự đầu thú thì sẽ được hưởng tình tiết giảm nhẹ.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 54 Bộ luật hình sự về việc áp dụng hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt thì:
Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.
Vì vậy, bị cáo có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp có tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều 51 hoặc trong trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì bị cáo còn có thể được áp dụng dưới mức thấp nhất của khung hình phạt.
Trên đây là các nội dung về tội mua bán trái phép chất ma túy, nếu có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề này, quý khách có thể liên hệ với Công ty luật uy tín Luật Trần và Liên Danh để được hỗ trợ nhanh nhất.