Thời điểm quyết toán thuế

thời điểm quyết toán thuế

Bạn đang quan tâm đến thời điểm quyết toán thuế 2022 như thế nào hãy tham khảo bài viết sau để biết thêm nhé. Những doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải tìm hiểu về thời hạn quyết toán thuế tncn 2022 thật kỹ lưỡng. Điều này vô cùng cần thiết, nó giúp các doanh nghiệp nắm bắt được thông tin để vận hành việc kinh doanh dễ dàng hơn. Đối với người lao động, bạn cũng cần nắm bắt thông tin cần thiết về thời hạn quyết toán thuế tncn 2022 để bảo vệ quyền lợi tài chính của chính mình khi đi làm.

Bài viết sau sẽ cung cấp các thông tin về quyết toán thuế thu nhập cá nhân và thời hạn quyết toán thuế tncn 2022 như thế nào.

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì?

Các cá nhân có phát sinh thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau mà thuộc thu nhập phải chịu thuế thì bắt buộc phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Việc quyết toán này có thể được làm bởi cá nhân đó hoặc được tổ chức, doanh nghiệp nơi cá nhân đó đang công tác làm thay cho các cá nhân đó.

Trước đây, quyết toán thuế thu nhập cá nhân được làm bằng cách điền thông tin vào mẫu biểu có sẵn rồi đến cơ quan thuế quản lý nộp hồ sơ quyết toán. Nhưng hiện nay đã có phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK, cá nhân hay tổ chức làm quyết toán chỉ cần tải ứng dụng HTKK về máy tính và làm theo các bước hướng dẫn, sau đó nộp trực tuyến đến cổng thông tin của Tổng Cục Thuế là được (Mẫu 05/QTT-TNCN). Tổng cục thuế vừa ban hành công văn 5749 vào ngày 05/02/2018 về thuế thu nhập cá nhân, các bạn đọc có thể tham khảo thêm Công văn này.

Đối tượng phải khai quyết toán thuế

Căn cứ Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN, đối tượng phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:

Tổ chức trả tiền lương, tiền công

Tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khẩu trừ hay không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân có ủy quyền.

Trường hợp cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán thuế từ 50.000 đồng trở xuống mà thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống.

Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ nơi cũ đến nơi mới do tổ chức cũ thực hiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).

Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền công, tiền lương trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập với cơ quan thuế nếu có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân đó chưa làm thủ tục quyết toán với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

Lưu ý: Tổ chức chi trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán phải chịu trách nhiệm về số thuế phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân người nước ngoài.

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền công, tiền lương đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, bệnh hiểm nghèo, tai nạn ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế (trường hợp này không ủy quyền cho nơi trả thu nhập mà phải trực tiếp quyết toán thuế).

Thời hạn quyết toán thuế tncn 2022 như thế nào?

Thời hạn quyết toán thuế tncn 2022 được quy định như sau:

Theo Luật Quản lý thuế số 38 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ban hành quy định chi tiết về thời hạn quyết toán thuế tncn 2022 được áp dụng bắt đầu từ kỳ thuế năm 2020.

Luật quy định thời hạn quyết toán thuế tncn 2022 được chia thành 2 nhóm đối tượng là cá nhân và doanh nghiệp được ủy quyền quyết toán thuế cho người lao động. Cụ thể là:

Đối với cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân trực tiếp tại Cơ quan thuế, thì thời hạn quyết toán là ngày cuối cùng của tháng 4 năm dương lịch, ở kỳ thuế 2020 thì hạn chót là ngày 30/4/2022.

Trường hợp, người lao động ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập cá nhân, thì hạn chót là ngày cuối cùng của tháng 3 năm dương lịch, đối với kỳ thuế năm 2020 là ngày 31/3/2022. Hoặc ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Kể từ kỳ quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với cá nhân được lùi 30 ngày so với quy định về thuế những năm trước đây.

Việc lùi thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân này giúp cá nhân có thời gian chuẩn bị thực hiện hoàn thành thuế thu nhập cá nhân đúng theo quy định và giảm gánh nặng quá tải cho các cơ quan thuế. Mặc dù thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân có thay đổi lùi tới 30 ngày mang đến sự thuận lợi cho người nộp thuế.

thời điểm quyết toán thuế
thời điểm quyết toán thuế

Tuy nhiên, cá nhân người nộp thuế nên chủ động thực hiện quyết toán sớm để tránh trường hợp không xong trước thời hạn. Mức nộp phạt do nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ quyết toán thuế, nộp tiền chậm trễ đều tăng so với quy định cũ, được quy định ở Nghị định 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/12/2020.

Đó là thời hạn quyết toán thuế tncn 2022, thời hạn cá nhân tự quyết toán thuế tncn 2022

Các mức phạt khi các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức không đóng thuế thu nhập doanh nghiệp.

Theo thông tư 92/2015/TT-BTC tại Điều 21, Khoản 1 Sửa đổi, bổ sung tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định như sau:

a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”

Như vậy tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Khoản 3, Điều 10, Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định như sau:

“đ) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.”

Như vậy doanh nghiệp phải nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Nếu doanh nghiệp không nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm hoặc nộp chậm hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì sẽ bị phạt theo quy định tại Điều 9, Thông tư 166/2013/TT-BTC như sau:

Nếu doanh nghiệp không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp thì phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng.

Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp nếu vi phạm lần đầu hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ.

Phạt tiền 1,5 lần tính trên số thuế trốn khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp nếu vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ

Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp nếu vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba và có một tình tiết giảm nhẹ.

Phạt tiền 2,5 lần tính trên số thuế trốn khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp nếu vi phạm lần thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ.

Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền thuế trốn khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp nếu vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm từ lần thứ tư trở đi.

Các câu hỏi thường gặp về thời hạn quyết toán thuế TNCN

Cá nhân phải thực hiện quyết toán thuế TNCN trong những trường hợp nào?

Trả lời: Những cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với Cơ quan thuế khi:

– Có số thuế phải nộp thêm khi quyết toán thuế;

– Hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo

Trong những trường hợp nào doanh nghiệp, tổ chức chi trả thu nhập (TCCTTN) phải quyết toán thuế TNCN?

Trả lời: TCCTTN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế phải có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền. Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.

Hồ sơ quyết toán thuế TNCN?

Trả lời:

Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN, Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT- TNCN nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (Mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính).

Các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có) Bản chụp. Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó.

Các hoá đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có) _Bản chụp

Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài

Trường hợp nào cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công được hoàn thuế thu nhập cá nhân?

Trả lời:

Việc hoàn thuế TNCN chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

Như vậy, để được hoàn thuế TNCN, cá nhân phải có đủ các điều kiện sau:

Có số thuế nộp thừa;

Có mã số thuế TNCN tại thời điểm đề nghị hoàn thuế;

Có đề nghị hoàn thuế.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về thời điểm quyết toán thuế Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139