Việc tiến hành thủ tục thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân là thủ tục phải tiến hành trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bán, tặng cho doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp chết, mất tích.
Để cung cấp cho doanh nghiệp tư nhân những thông tin cần thiết về vấn đề thay đổi trên sau đây, Công ty TNHH Luật Trần và Liên Danh xin giới thiệu đến khách hàng nội dung dịch vụ thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân như sau:
Doanh nghiệp tư nhân là gì?
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi một cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
Doanh nghiệp tư nhân cũng không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Do doanh nghiệp tư nhân chỉ có một cá nhân làm chủ nên chỉ có bán doanh nghiệp, tặng cho hoặc chủ doanh nghiệp cá nhân chết và có người thừa kế thì mới thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân. Việc thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân phải được thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ
Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là cá nhân.
Cá nhân không là đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp năm 2020 có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân.
Về quyền sở hữu vốn trong Doanh nghiệp tư nhân
Nguồn vốn của doanh nghiệp tư nhân chủ yếu xuất phát từ tài sản của chủ Doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động, chủ Doanh nghiệp có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư.
Khi giảm vốn xuống dưới mức đã đăng kí mới phải khai báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Tài sản đưa vào kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
Như vậy, không có sự tách bạch tài sản của chủ doanh nghiệp với tài sản của doanh nghiệp tư nhân đó.
Quyền quản lý và người đại diện theo pháp luật trong Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ sở hữu; có toàn quyền quyết định trong tổ chức và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Lợi nhuận và tài sản của Doanh nghiệp tư nhân
Sau khi đã nộp thuế đầy đủ và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền trong việc sử dụng lợi nhuận.
Tuy nhiên, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản.
Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân
Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, bởi, doanh nghiệp tư nhân không có sự tách bạch trong quan hệ tài sản giữa chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp.
Tính chất doanh nghiệp một chủ được thể hiện qua nhiều khía cạnh
Một số lưu ý về chủ doanh nghiệp tư nhân khi thành lập doanh nghiệp TN.
Về vốn của doanh nghiệp tư nhân
Điều 189 Luật doanh nghiệp 2020 quy định rõ về vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp. Theo đó chủ doanh nghiệp tư nhân là người duy nhất bỏ vốn thành lập doanh nghiệp tư nhân. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Vốn đó có thể là vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác.
Tính chất một chủ đã hạn chế khả năng huy động vốn, đặc biệt là vốn đầu tư của doanh nghiệp, vì nếu như phá vỡ yếu tố một chủ sở hữu về vốn, doanh nghiệp đó sẽ không còn là doanh nghiệp tư nhân.
Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán.
Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Về quyền quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Khoản 1 Điều 190 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật”.
Quy định này đã làm cho doanh nghiệp tư nhân khác với doanh nghiệp nhiều chủ, vi ở các doanh nghiệp đó, việc quyết định về hoạt động kinh doanh phải do ý chí của các chủ sở hữu chứ không phải do ý chí của môt cá nhân, kể cả cá nhân đó nắm quyền quản lý, điều hành công ty.
Về quyền quản lý điều hành doanh nghiệp
Khoản 2 Điều 190 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”. Theo đó, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ có toàn quyền quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân.
Về quyền sử dụng lợi nhuận và nghĩa vụ chịu rủi ro
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Đồng thời chủ doanh nghiệp tư nhân cũng phải gánh chiu mọi rủi ro phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà không có sự chia sẻ với ai.
Khi chịu rủi ro, chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. Cũng chính đặc điểm này nên thành lập doanh nghiệp tư nhân không thích hợp với những ngành nghề kinh doanh đòi hỏi rủi ro cao, vì có thể dẫn đến phá sản đối với chủ doanh nghiệp.
Về quyền định đoạt đối với “số phận” của doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp có quyền định đoạt mọi vấn đề của doanh nghiệp tư nhân như có quyền thành lập doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp, phá sản doanh nghiệp; có quyền bán, cho thuê, tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hay nói cách khác, doanh nghiệp tư nhân là tài sản riêng của chủ doanh nghiệp, vì thế chủ doanh nghiệp hoàn toàn có quyền định đoạt với tư cách là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp.
Các trường hợp thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân
Hiện nay, chỉ có doanh nghiệp tư nhân là một trong những loại hình doanh nghiệp được pháp luật quy định cụ thể về việc bán doanh nghiệp. Tại Điều 192 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
– Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác.
– Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác.
Hồ sơ thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân
Như đã phân tích ở trên, chủ doanh nghiệp tư nhân có thể bị thay đổi do bán doanh nghiệp, tặng cho doanh nghiệp hoặc do chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân chết.
Để thực hiện thủ tục thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân, khoản 1 Điều 54 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp bán doanh nghiệp, tặng cho hoặc chủ doanh nghiệp chết thì hồ sơ gồm có những tài liệu sau:
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có chữ ký của người bán, người tặng cho và người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân đối với trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp tư nhân; chữ ký của người thừa kế đối với trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết;
Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân, người thừa kế;
Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán doanh nghiệp tư nhân; hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho doanh nghiệp tư nhân; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế;
Bản sao giấy tờ pháp lý của người được tặng cho, thừa kế, nhận chuyển nhượng;
Văn bản ủy quyền cho người thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
Trình tự, thủ tục thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc người được ủy quyền sẽ nộp các tài liệu nêu trên đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ tiến hành trao Giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.
Chuyên viên xử lý hồ sơ sẽ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trong 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ thì sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới cho chủ sở hữu doanh nghiệp mới. Trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, chuyên viên sẽ ra thông báo sửa đổi bổ sung hồ sơ.
Tuy nhiên sau khi bán doanh nghiệp tư nhân hoặc tặng cho doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác.
Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua, người nhận tặng cho doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động.
Như vậy, trên đây là toàn bộ thông tin và nội dung tư vấn pháp luật của Luật Trần và Liên Danh liên quan đến thủ tục thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhânn. Mọi thắc mắc xin liên hệ qua Hotline: 0969 078 234 để được giải đáp tận tình và đạt hiệu quả tối đa nhất.