Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được đóng bởi cá nhân khi tham gia lao động, ký hợp đồng làm việc. Trong một vài trường hợp, phần thuế nộp cao hơn mức thuế cần phải nộp trong năm thì người lao động có thể yêu cầu hoàn phần thuế đóng dư. Để hiểu hơn về thuế TNCN nhằm đảm bảo quyền lợi của bản thân, mời bạn cùng tham khảo bài viết tất tần tật về thuế thu nhập cá nhân cùng Luật Trần và Liên Danh nhé!
Khái niệm thuế thu nhập cá nhân:
Khái niệm
Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng nộp thuế này là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy theo tính chất của các khoản thu nhập cá nhân, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp.
Lần đầu tiên ở Anh vào năm 1799 thuế thu nhập cá nhân được đưa vào thực hiện như một hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức áp dụng vào năm 1942. Sau đó nhiều nước tư bản phát triển khác cũng áp dụng thuế này như: ở Nhật năm 1887, Ðức 1899, Mỹ 1903, pháp 1916 và Liên Xô năm 1922.
Hiện nay trên thế giới có 02 phương pháp đánh thuế: Có nước tính thuế vào từng khoản thu nhập thực tế của mỗi cá nhân, có nước tính thuế trên tổng thu nhập của cả hộ gia đình:
Cách thứ nhất được áp dụng phổ biến ở Anh, Nhật, Thụy Ðiển, các nước Châu Phi, Liên Xô, Hunggari, Tiệp khắc…Ưu điểm của cách này là đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo thu kịp thời vào ngân sách Nhà nước. Nhưng có nhược điểm là chưa đảm bảo yêu cầu phân phối lại thu nhập quốc dân qua thuế sao cho có hiệu qủa và đáp ứng được sự công bằng xã hội và nhất là đối với những cá nhân có nhiều khẩu ăn theo.
Cách thứ hai được áp dụng ở Pháp, Hà Lan…Các chuyên gia cho rằng cách này công bằng hơn về mặt đạo đức xã hội nhưng không kịp thời vì mỗi gia đình đều có ít nhất hai người trở lên. Ðã có nhiều người thì sẽ có nhiều khoản thu nhập khác nhau, do đó phải mở sổ sách kế toán, theo dõi từng nguồn thu nhập và phải đối chiếu với nơi phát sinh thu nhập, vì có nhiều phức tạp nên rất ít quốc gia áp dụng cách thứ hai.
Như vậy, thuế thu nhập cá nhân là lại thuế trực thu đánh vào thu nhập chính đáng của từng cá nhân.
Ở miền Nam Việt Nam trước 1975, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế thu nhập cá nhân nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng năm 1962 và sau đó được cải cách vào năm 1972.
Ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (Income Tax on high – Income earner) và đã được ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Ðể cho phù hợp với tình hình thực tế của từng giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, từ đó đến nay đã có 05 lần sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: lần thứ nhất vào ngày 10/3/1992, lần thứ hai vào ngày 1/6/1994, lần thứ ba vào ngày 6/2/1997, lần thứ 4 vào ngày 30/6/1999 và lần thứ năm vào ngày 13/6/2001 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2001).
Chức năng, vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Mục tiêu của việc ban hành và áp dụng Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao là:
– Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước:
Sự giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do yêu cầu tự do hóa thương mại nên thuế thu nhập cá nhân ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước. Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người của cá nhân ngày càng tăng từ đó thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần quan trọng vào việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
– Góp phần thực hiện công bằng xã hội:
Thông thường, thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu thuế, không đánh thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đó khi thu nhập cá nhân tăng lên thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm. Ơớ nhiều nước còn có quy định miễn, giảm thuế cho những cá nhân mang gánh nặng xã hội.
Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân có sự chênh lệch nhau, số đông dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập khá cao, nhất là những cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong khu chế xuất hoặc có một số cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Mặc dù thuế thu nhập cá nhân chưa mang lại số thu lớn cho ngân sách Nhà nước, song xét trên phương diện công bằng xã hội và phương diện công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước thì thuế thu nhập cá nhân có vị trí cực kỳ quan trọng, do đó việc điều tiết thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao là cần thiết, đảm bảo thực hiện chính sách công bằng xã hội.
Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân:
Ðối tượng nộp thuế.
Các cá nhân là công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài, cá nhân khác định cư tại Việt Nam có thu nhập đến mức phải chịu thuế theo quy định của pháp luật đều là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân khác định cư tại Việt Nam là người không mang quốc tịch Việt Nam, nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam; người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Ðối tượng chịu thuế và không chịu thuế.
+ Ðối tượng chịu thuế.
Ðối tượng chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.
Thu nhập thường xuyên: được hiểu là các khoản thu nhập phát sinh thường xuyên, có tính chất đều đặn và ổn định trong năm và có thể dự tính được, gao gồm: Các khoản thu nhập dưới các hình thức: tiền lương, tiền công, tiền thù lao;
Các khoản thu nhập dưới hình thức là các khoản thưởng mang tính chất tiền lương, tiền công bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn khác nhau của người lao động làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
Các khoản thu nhập của các cá nhân do tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị; Các khoản thu nhập của các cá nhân do tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp;
Riêng cá nhân người nước ngoài có các khoản thu nhập được chi trả hộ về tiền nhà, điện, nước được xác định với một số trường hợp như sau:
Trường hợp cơ quan chi trả thu nhập trả trực tiếp bằng tiền cho người nước ngoài về tiền nhà, điện, nước để cá nhân tự lo nhà ở, tiền điện nước thì khoản thu nhập bằng tiền này phải cộng vào thu nhập để tính thu nhập chịu thuế.
Trường hợp cơ quan chi trả thu nhập chi trả hộ cho cá nhân về tiền nhà, điện, nước thì khoản chi trả hộ phải cộng vào thu nhập chịu thuế. Riêng khoản tiền nhà tính theo số thực chi trả hộ, nhưng không qúa 15 % tổng số thu nhập về tiền lương, tiền công, tiền thù lao.
Trường hợp cá nhân được cơ quan cấp nhà ở cùng trụ sở làm việc thì xác định khoản thu nhập chịu thuế như sau:
Ðối với nhà cơ quan đi thuê thì căn cứ vào diện tích sử dụng và giá bình quân 1m 2 đi thuê;
Ðối với nhà do cơ quan tự xây thì căn cứ vào diện tích sử dụng và khấu hao thực tế bình quân 1m 2.
Thu nhập không thường xuyên: là các khoản thu nhập phát sinh theo từng lần, từng đợt riêng lẻ, không có tính chất đều đặn, bao gồm:
Thu nhập nhập về chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng như: Chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp; chuyển giao thông qua việc mua, bán, cung cấp bí quyết kỹ thuật, phương án công nghệ, nhãn hiệu hàng hóa, thực hiện các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn công nghệ, chuyển giao việc sử dụng hoặc quyền sử dụng các thiết bị công nghiệp, thương nghiệp hoặc khoa học.
Thu nhập về quà biếu, qùa tặng bằng hiện vật do các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi về cho cá nhân Việt Nam dưới mọi hình thức.
Thu nhập về tiền bản quyền các tác phẩm văn học nghệ thuật; thu nhập về thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế kỹ thuật công nghiệp và dịch vụ khác.
Thuế suất
+ Ðối với thu nhập thường xuyên.
Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được áp dụng biểu thuế suất lũy tiến từng phần có phân biệt giữa người Việt Nam và người nước ngoài. Biểu thuế chia thành các nhóm sau:
Ðối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam, thuế thu nhập theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
Bậc |
Thu nhập bình quân tháng/ người |
Thuế suất (%) |
Số thuế thu nhập phải nộp |
1 2 3 4 5 6 |
Ðến 3 triệu đồng Trên 3 triệu đến 6 triệu. Trên 6 triệu đến 9 triệu. Trên 9 triệu đến 15 triệu đồng. Trên 6 triệu đến 8 triệu đồng. Trên 8 triệu đến 10 triệu đồng. |
0 10 20 30 40 50 |
0 TNCT x 10% – 300 TNCT x 20% – 900 TNCT x 30% – 1.800 TNCT x 40% – 3.000 TNCT x 50% – 4.500 |
Công dân Việt Nam ở trong nước và cá nhân khác định cư tại Việt Nam, nếu sau khi đã nộp thuế theo biểu thuế nói trên mà thu nhập còn lại bình quân trên 15 triệu đồng/ tháng thì phải nộp thuế thu nhập bổ sung theo thuế suất 30% cho phần thu nhập lớn hơn 15 triệu đồng đó.
Ðối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài, thuế thu nhập theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
Ðơn vị tính: 1000 đồng
Bậc |
Thu nhập bình quân tháng/người |
Thuế suất (%). |
Số thuế thu nhập phải nộp |
1 2 3 4 5 6 |
Ðến 8 triệu đồng Trên 8 triệu đến 20 triệu. Trên 20 triệu đến 50 triệu. Trên 50 triệu đến 80 triệu. Trên 80 triệu đến 120 triệu. Trên 120 triệu. |
0 10 20 30 40 50 |
0 TNCT x 10% – 800 TNCT x 20% – 2.800 TNCT x 30% – 7.800 TNCT x 40% – 15.800. TNCT x 50% – 27.800 |
Riêng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam dưới từ 30 ngày đến 182 ngày trong năm tính thuế thì áp dụng thuế suất thống nhất là 25 % trên tổng số thu nhập.
+ Ðối với thu nhập không thường xuyên.
Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định như sau:
Ðơn vị: 1000 đồng
Bậc |
Từng lần phát sinh thu nhập |
Thuế suất (%) |
Số thuế thu nhập phải nộp |
1 2 3 4 5 6 |
Ðến 2 triệu đồng. Trên 2 triệu đến 4 triệu. Trên 4 triệu đến 10 triệu. Trên 10 triệu đến 20 triệu. Trên 20 triệu đến 30 triệu đồng. Trên 30 triệu đồng. |
0 5 10 15 20 25 |
0 TNCT x 5% – 100 TNCT X 10% – 300 TNCT x 15% – 800 TNCT x 20% – 1.800 TNCT x 25% – 4.800 |
Riêng cách tính thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập sau đây được áp dụng theo một thuế suất thống nhất quy định cho từng loại thu nhập, tính theo từng lần phát sinh thu nhập, cụ thể:
Ðối với thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 2.000.000/ lần được tính theo thuế suất thống nhất 5% trên tổng thu nhập.
Thu nhập về trúng thưởng xổ số trên 12,5 triệu đồng/lần được tính thuế suất thống nhất 10% trên tổng thu nhập.
Ðối với thu nhập về qùa biếu, qùa tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về có gía trị trên 2.000.000/ lần được tính theo tỷ lệ thống nhất 5 % trên tổng số thu nhập.
+ Xác định mức thuế suất đối với một số trường hợp khác.
Trường hợp người nước ngoài vào Việt Nam dưới 30 ngày có phát sinh thu nhập không thường xuyên như trúng thưởng xổ số một lần trên 12,7 triệu đồng thì vẫn phải nộp thuế thu nhập không thường xuyên với thuế suất 10 %.
Trường hợp trong năm có những tháng có thu nhập thấp hoặc không có thu nhập thì thuế thu nhập được tính như sau:
Những tháng có thu nhập thấp hoặc không có thu nhập, thì thể nhân, pháp nhân chi trả thu nhập không thực hiện việc khấu trừ tiền thuế thu nhập. Nhưng thuế thu nhập được tính cả năm trên cơ sở thu nhập bình quân trong năm, tức là lấy tổng thu nhập chia cho 12 tháng để xác định thu nhập tính thuế 1 tháng.
Nếu thu nhập bình quân tháng không đạt tới mức khởi điểm chịu thuế thì cá nhân không phải nộp thuế thu nhập của năm đó; ngược lại nếu thu nhập bình quân tháng trong năm trên mức khởi điểm chịu thuế thì cá nhân phải nộp thuế thu nhập năm đó.
+ Thuế thu nhập cá nhân và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
Hiệp định tránh đánh thuế trùng mà Chính phủ Việt Nam ký với Chính phủ một số nước có tác dụng đối với việc nộp thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam của người nước ngoài như sau:
Hiệp định tránh đánh thuế trùng mà Việt Nam ký với các nước có tác dụng tránh đánh thuế trùng thuế thu nhập cá nhân của người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam. Trường hợp người nước ngoài đã nộp thuế thu nhập tại Việt Nam thì họ sẽ được cấp chứng từ để làm căn cứ miễn thuế hoặc giảm thuế ở nước họ.
Trường hợp cá nhân Việt Nam trong năm vừa làm việc trong nước vừa làm việc ở nước ngoài thì thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập được tính như sau:
Trong trường hợp này, cá nhân phải thực hiện quyết toán thuế tại Việt Nam. Cá nhân phải tổng hợp thu nhập phát sinh tại Việt Nam và ngoài Việt Nam để tính thu nhập bình quân tháng, trên cơ sở tổng thu nhập cả năm chia cho 12 tháng và xác định số thuế phải nộp theo biểu thức tương ứng, cụ thể là: thời gian ở Việt Nam tính theo biểu thuế quy định đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam; thời gian ở nước ngoài thì tính theo biểu thuế quy định đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động công tác ở nước ngoài.
Trường hợp cá nhân đã nộp thuế cá nhân ở nước ngoài và có chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân tại nước đó thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài, nhưng không vượt qúa số thuế phải nộp tính trên số thu nhập chịu thuế từ nước ngoài theo biểu thuế của Việt Nam. Nếu cá nhân có thu nhập ở các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế trùng với Chính phủ Việt Nam thì thực hiện theo nội dung của Hiệp định.
Miễn thuế, giảm thuế:
Các trường hợp miễn thuế, giảm thuế.
Cá nhân nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn …làm thiệt hại về tài sản, thu nhập, ảnh hưởng đến đời sống bản thân thì cá nhân nộp thuế được xét miễn, giảm thuế trong năm tùy theo mức độ thiệt hại. Số thuế được xét miễn, giảm bằng tỷ lệ giữa số thiệt hại so với thu nhập chịu thuế trong năm, nhưng không vượt qúa số tiền thuế phải nộp cả năm.
Với một số trường hợp đặc biệt, liên quan đến lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội quốc gia thì được xem xét miễn, giảm thuế.
Trong trường hợp chờ quyết định miễn, giảm thuế, cá nhân nộp thuế vẫn phải nộp đủ số thuế theo quy định. Khi có quyết định miễn, giảm thuế sẽ được thoái trả số thuế được miễn, giảm bằng cách trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau hoặc được cơ quan ủy nhiệm thu trả lại tiền thuế đã khấu trừ theo quyết định của cơ quan thuế.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về tất tần tật về thuế thu nhập cá nhân Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.