Sáng chế

sáng chế

Đăng ký sáng chế là thủ tục đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam ghi nhận thành quả sáng tạo của chủ đơn liên quan đến giải pháp kỹ thuật đáp ứng đủ điều kiện về tính mới, tính sáng tạo, khả năng áp dụng công nghiệp để được cấp bằng độc quyền sáng chế.

Điều kiện bảo hộ sáng chế tại Việt Nam

Sáng chế phải có tính mới

Có tính mới so với thế giới và tính mới so với chính nó. Theo đó sáng chế chỉ được bảo hộ nếu có tính mới so với các sản phẩm cùng loại trong phạm vi thế giới và đảm bảo tính mới của chính sáng chế với điều kiện chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước khi nộp đơn đăng ký bảo hộ. Cụ thể:

Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.

Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.

Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:

Sáng chế bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký;

Sáng chế được người có quyền đăng ký công bố dưới dạng báo cáo khoa học;

Sáng chế được người có quyền đăng trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.

Sáng chế phải có trình độ sáng tạo

Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng,mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên,sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo,không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.

Sáng chế phải có khả năng áp dụng công nghiệp

Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.

Nguyên tắc nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam

Khi có nhiều đơn đăng ký các sáng chế trùng hoặc tương đương với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho sáng chế trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ. (Theo khoản 1 Điều 90 Luật Sở hữu trí tuệ).

Cách thức nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam

Cá nhân, tổ chức nước ngoài có thể đăng ký sáng chế quốc tế theo Hiệp ước Hợp tác Sáng chế (PCT) (khi là đã là thành viên của Hiệp ước).

Cá nhân, tổ chức nước ngoài có thể lựa chọn hình thức nộp đơn trực tiếp để đăng ký sáng chế tại Việt Nam thông qua Tổ chức Đại diện sở hữu trí tuệ như Luật Trần và Liên Danh.

Cá nhân, tổ chức Việt Nam có thể tự mình nộp đơn hoặc thông qua Tổ chức Đại diện sở hữu trí tuệ như Luật Trần và Liên Danh để nộp đơn.

Hồ sơ đăng ký sáng chế tại Việt Nam

Tờ khai đăng ký sáng chế được làm theo mẫu của Cục Sở hữu trí tuệ ban hành (in 03 bộ). Vui lòng liên hệ trực tiếp Luật Trần và Liên Danh để được cung cấp mẫu tờ khai theo quy định.

Giấy uỷ quyền (theo mẫu của Luật Trần và Liên Danh);

Bản mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích, bao gồm tên sáng chế/giải pháp hữu ích, phần mô tả, phần ví dụ minh hoạ, phần yêu cầu bảo hộ và phần tóm tắt;

Hình vẽ minh hoạ (nếu có);

Bản sao tài liệu xin hưởng quyền ưu tiên có xác nhận của cơ quan nơi đơn ưu tiên được nộp (chỉ yêu cầu đối với đơn xin hưởng quyền ưu tiên theo Công ước Paris). Tài liệu này có thể được bổ sung trong thời hạn 03 tháng tính từ ngày nộp đơn.

Đối với các đơn PCT nộp vào quốc gia Việt Nam thì ngoài các tài liệu nêu trên, cần phải cung cấp các tài liệu sau đây: Công bố đơn PCT, Báo cáo Xét nghiệm Sơ bộ Quốc tế (PCT/IPER/409) (nếu có), Thông báo về những thay đổi liên quan tới đơn (PCT/IB/306) (nếu có), Báo cáo Kết quả Tra cứu Quốc tế (PCT/ISA/210)… Đối với trường hợp này, có thể bổ sung bản gốc của Giấy Uỷ Quyền trong thời hạn là 34 tháng tính từ ngày ưu tiên. Các thông tin cần cung cấp:

Họ tên đầy đủ, địa chỉ và quốc tịch của người nộp đơn;

Họ tên đầy đủ, địa chỉ và quốc tịch của tác giả sáng chế/giải pháp hữu ích;

Tên của sáng chế/giải pháp hữu ích;

Số đơn ưu tiên, ngày ưu tiên và nước ưu tiên của đơn (trong trường hợp đơn có xin hưởng quyền ưu tiên);

Số đơn quốc tế và số công bố đơn quốc tế (trong trường hợp là đơn PCT nộp vào quốc gia Việt Nam).

Lưu ý khi phân loại sáng chế

Tương tự như việc nộp đơn đăng ký nhãn hiệu, đăng ký kiểu dáng công nghiệp, chủ đơn đăng ký sáng chế khi nộp tờ khai đơn đăng ký sáng chế phải thực hiện phân loại sáng chế.

Bảng phân loại sáng chế được áp dụng theo Bảng phân loại quốc tế về sáng chế (theo Thoả ước Strasbourg) phiên bản 2020.01. Bản tiếng Việt của Bảng phân loại quốc tế về sáng chế phiên bản 2020.01 (dịch từ Bản tiếng Anh do Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới công bố) được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp số 380B – Quyển 1 do Cục Sở hữu trí tuệ công bố ngày 25 tháng 11 năm 2019

Theo đó, trong tờ khai đăng ký sáng chế, người nộp đơn cần nêu chỉ số phân loại giải pháp kỹ thuật cần bảo hộ theo Bảng phân loại quốc tế về sáng chế (theo Thoả ước Strasbourg). Khi phân loại đăng ký sáng chế cần phân loại đầy đủ, bao gồm phần, lớp, phân lớp, nhóm (nhóm chính hoặc nhóm phụ).

Nếu người nộp đơn không phân loại hoặc phân loại không chính xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phân loại và người nộp đơn phải nộp phí phân loại theo quy định.

Thủ tục thẩm định hình thức hồ sơ đăng ký bằng sáng chế

Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nộp đơn, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xem xét đơn có đủ điều kiện về hình thức, từ đó đưa ra kết luận đơn hợp lệ hay không hợp lệ.

Nếu đơn đăng ký của khách hàng đáp ứng điều kiện, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ và cho đăng công bố đơn.

Nếu đơn đăng ký của khách hàng không đáp ứng điều kiện, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra Thông báo không chấp nhận đơn và đề nghị khách hàng sửa đổi. Khách hàng tiến hành sửa đổi theo yêu cầu và nộp công văn sửa đổi cho Cục sở hữu trí tuệ.

Thủ tục công bố đơn đăng ký bằng sáng chế

Thời hạn công bố đơn là tháng thứ 19 kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn nếu đơn không có ngày ưu tiên, hoặc trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày được chấp nhận là hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn.

Thủ tục thẩm định nội dung hồ sơ đăng ký bằng sáng chế

Thời hạn nộp yêu cầu thẩm định nội dung: 02 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký bằng sáng chế. Nếu trong thời hạn quy định nêu trên, không có yêu cầu thẩm định thì đơn được coi như đã rút tại thời điểm kết thúc thời hạn đó.

Thẩm định nội dung là đánh giá khả năng được bảo hộ của sáng chế nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ. Thời gian thẩm định nội dung là 18 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Cục Sở hữu trí tuệ xem xét các điều kiện đăng ký sáng chế từ đó đánh giá khả năng cấp văn bằng cho sáng chế mà khách hàng đăng ký. Nếu đơn đăng ký sáng chế đáp ứng đủ điều kiện thì Cục Sở hữu trí tuệ ra Thông báo dự định cấp văn bằng cho sáng chế mà khách hàng đã đăng ký.

Nếu đơn đăng ký bằng sáng chế không đáp ứng đủ điều kiện, Cục Sở hữu trí tuệ ra Thông báo không cấp văn bằng cho sáng chế mà khách hàng đăng ký.

sáng chế
sáng chế

Trường hợp nộp đơn đăng ký sáng chế xin hưởng quyền ưu tiên tại Việt Nam

Theo khoản 3 Điều 90 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005, trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký sáng chế cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và cùng có ngày ưu tiên. Trường hợp, ngày nộp đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho đối tượng của một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thỏa thuận của tất cả những người nộp đơn. Nếu không thỏa thuận được thì các đối tượng tương ứng của các đơn đó bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ tại Việt Nam.

Yêu cầu hưởng quyền ưu tiên của người nộp đơn sẽ được chấp nhận nếu đáp ứng các điều kiện sau:

Người nộp đơn là công dân Việt Nam hoặc công dân của nước là thành viên của Công ước Paris hoặc cư trú, có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc tại nước là thành viên của Công ước.

Đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước thành viên của Công ước và đơn đó có phần yêu cầu hưởng quyền ưu tiên đăng ký sáng chế.

Đơn đăng ký sáng chế nộp trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nộp đơn đầu tiên. Thời hạn ưu tiên được tính kể từ ngày nộp đơn đầu tiên, ngày nộp đơn đầu tiên không tính trong thời hạn ưu tiên.

Trong đơn đăng ký người nộp đơn nêu rõ yêu cầu hưởng quyền ưu tiên. Chủ đơn phải nộp bản sao đơn đầu tiên có xác nhận của Cơ quan nhận đơn đầu tiên trong trường hợp nộp tại nước ngoài.

Nộp đủ lệ phí yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.

Thời hạn bảo hộ sáng chế tại Việt Nam

Theo Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005:

Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn.

Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.

Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm.

Một số lưu ý khi thực hiện thủ tục đăng ký sáng chế tại Việt Nam

Theo quy định pháp luật Việt Nam, cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài đều có quyền nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam.

Quyền ưu tiên trong đăng ký sáng chế ảnh hưởng đến việc cấp hay không cấp văn bằng bảo hộ cho đơn đăng ký sáng chế của chủ thể khác. Trong thời gian kể từ ngày nộp đơn đầu tiên đến ngày nộp đơn tại Việt Nam mà có chủ thể khác nộp đơn cho cùng đối tượng trong đơn đầu tiên thì đơn của người nộp đầu tiên vẫn được coi là có cùng ngày nộp đơn với ngày nộp đơn đầu tiên và được ưu tiên bảo hộ.

Các đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế được quy định trong Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Cụ thể là:

Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;

Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;

Cách thức thể hiện thông tin;

Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;

Giống thực vật, giống động vật;

Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;

Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về điều kiện bảo hộ sáng chế tại Việt Nam. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139