Thời kỳ hôn nhân là

thời kỳ hôn nhân là

Trong cuộc sống hôn nhân, vấn đề về tài sản là một trong những vấn đề được các cặp đôi đặc biệt quan tâm. Việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là rất quan trọng vì nếu không được thỏa thuận rõ ràng và hợp pháp thì trong trường hợp xảy ra mâu thuẫn hoặc ly hôn có thể phát sinh các tranh chấp khó giải quyết. Vậy theo quy định của pháp luật Việt Nam thì thời kỳ hôn nhân là gì? Những tài sản nào là tài sản chung của vợ chồng, tài sản nào là tài sản riêng? Sau đây, Luật Trần và Liên Danh sẽ giải đáp thông qua bài

Thời kỳ hôn nhân là gì?

Theo quy định tại khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì “Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân”

Như vậy, thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian quan hệ vợ chồng tồn tại. Thời kỳ hôn nhân bắt đầu từ khi kết hôn và chấm dứt khi một bên vợ hoặc chồng chết. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có đơn xin ly hôn thì hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật.

Tuy nhiên cũng có trường hợp thời kỳ hôn nhân bắt đầu trước ngày đăng ký kết hôn. Cụ thể, theo quy định tại Điều 13 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì 

“Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước”

Như vậy, nếu lần đầu đăng ký kết hôn tại cơ quan không có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kết hôn thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn và người đăng ký kết hôn sai thẩm quyền phải đi thực hiện đăng ký kết hôn lần thứ hai tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Lúc này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn tại cơ quan không đúng thẩm quyền (ngày đăng ký kết hôn trước). Thời kỳ hôn nhân trong trường hợp này sẽ bắt đầu trước ngày đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Thời kỳ hôn nhân bắt đầu trước ngày đăng ký kết hôn

Điều 13 Luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:

Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, huỷ bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.”

Như vậy, nếu lần đầu đăng ký kết hôn tại cơ quan không có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kết hôn thì khi có yêu cầu, người đăng ký kết hôn sai thẩm quyền phải đi thực hiện đăng ký kết hôn lần thứ hai tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Lúc này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn tại cơ quan không đúng thẩm quyền (tức lần đầu).

Điều đó có nghĩa rằng, thời kỳ hôn nhân trong trường hợp này sẽ bắt đầu trước ngày đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Thời kỳ hôn nhân bắt đầu sau ngày đăng ký kết hôn

Khái niệm “kết hôn trái pháp luật” được quy định trong Luật hôn nhân và gia đình là: “việc nam, nữ đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền những một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật này.

Một trong những trường hợp xử lý việc kết hôn trái pháp luật là:

Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.”

Theo đó trong trường hợp nam, nữ đăng ký kết hôn khi chưa đủ điều kiện (kết hôn trái pháp luật) mà có yêu cầu Toà án công nhận quan hệ vợ chồng thì mốc xác định là từ khi cả hai bên đều đủ điều kiện kết hôn.

Ví dụ: đăng ký kết hôn khi nam chưa đủ 20 tuổi hoặc nữ chưa đủ 18 tuổi, thì TKHN bắt đầu từ khi nam đủ 20 tuổi và nữ đủ 18 tuổi theo quy định về điều kiện đăng ký kết hôn theo Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình.

Cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là gì?

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình thì: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”

Bên cạnh đó, Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hướng dẫn chi tiết quy định trên như sau:

Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 của nghị định này;

Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyên sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;

Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của vợ, chồng;

Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng.

thời kỳ hôn nhân là
thời kỳ hôn nhân là

Xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là như thế nào?

– Xác định tài sản riêng dựa vào nguồn gốc tài sản

Một trong các cơ sở để xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là dựa vào nguồn gốc hình thành, sở hữu tài sản đó.

Ví dụ: Tài sản đó có phải của ông bà tổ tiên để lại hay của bố, mẹ, người thân tặng cho riêng cá nhân, hay là người được thừa kế.

– Xác định tài sản riêng dựa vào sự thỏa thuận

Yếu tố quyết định nhất trong việc xác định tài sản riêng của vợ chồng vẫn là “Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng”. Nếu các bên có thỏa thuận hợp pháp về việc phân định tài sản chung, tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì yếu tố nguồn gốc tài sản hay thời điểm tạo lập tài sản cũng sẽ chẳng có ý nghĩa gì.

Pháp luật vẫn đặt quyền tự do ý chí, tự do thỏa thuận của vợ chồng ở vị trí cao nhất và được tôn trọng nhất. Vậy nên, cách tốt nhất để rõ ràng tài sản chung, riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng nên có thỏa thuận minh bạch, cụ thể với nhau.

Vợ chồng có thể thỏa thuận phân chia tài sản chung, riêng bằng các hình thức sau:

Thỏa thuận chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014);

Thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn (Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình 2014);

Thỏa thuận về tài sản khác theo quy định.

Phân biệt tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

– Tài sản do vợ, chồng tạo ra;

– Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh;

– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng.

Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình; Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

– Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Cụ thể, thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

(i)   Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng;

(ii) Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;

(iii) Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;

– Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn (trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng).

– Tài sản mà không có căn cứ để chứng minh tài sản vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

– Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.

Tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:

– Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;

– Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

– Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này;

– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng.

– Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.

– Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

– Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

– Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Căn cứ pháp lý 

– Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

– Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình.

Bài viết trên đây chỉ mang tính chất tham khảo.

Trên đây là bài viết thời kỳ hôn nhân là gì của Luật Trần và Liên Danh. Nếu có thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139