Hiện nay, doanh nghiệp tư nhân được lựa chọn là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp có nhiều ưu điểm. Tình trạng bán doanh nghiệp tư nhân ngày càng diễn ra rộng rãi giữa các chủ thể. Vây doanh nghiệp tư nhân là gì? Thủ tục bán doanh nghiệp tư nhân diễn ra như thế nào? Cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Để giải đáp thắc mắc này hãy cùng Luật Trần và Liên Danh tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Doanh nghiệp tư nhân là gì?
Theo Chương VIII-Điều 188 Luật Doanh Nghiệp 2020; doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân là một
Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh; thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Quyền lợi của doanh nghiệp
Theo Luật Doanh Nghiệp 2020 thì doanh nghiệp tư nhân có 2 quyền sau đây:
Quyền cho thuê doanh nghiệp
Điều 191 của Luật Doanh Nghiệp quy định quyền cho thuê doanh nghiệp tư nhân như sau:
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh; cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực.
Trong thời hạn cho thuê; chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân.
Quyền; nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tự nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.
Mua bán doanh nghiệp tư nhân
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 thì việc mua bán doanh nghiệp chỉ đặt ra đối với doanh nghiệp tư nhân, được quy định tại điều 192 như sau:
Điều 192. Bán doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác.
Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác.
Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động.
Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này.
Theo đó chủ doanh nghiệp tư nhân được phép bán doanh nghiệp của mình cho cá nhân khác và thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định tại điều 54 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:
Điều 54. Đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp chết
Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bán, tặng cho doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người mua, người được tặng cho, người thừa kế phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có chữ ký của người bán, người tặng cho và người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân đối với trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp tư nhân; chữ ký của người thừa kế đối với trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết;
b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân, người thừa kế;
c) Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán doanh nghiệp tư nhân; hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho doanh nghiệp tư nhân; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Theo đó sau khi ký kết hợp đồng mua bán doanh nghiệp sau thì người mua phải thực hiên thủ tục thay đổi lại chủ doanh nghiệp tư nhân, hồ sơ bao gồm:
– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và phải có chữ ký của người bán
– Bản sao chứng minh thư nhân dân của người mua
– Hợp đồng mua bán.
Mua bán các loại hình doanh nghiệp khác
Đối với các loại hình doanh nghiệp còn lại như công ty TNHH, công ty cổ phần thì không có quy định về việc được bán lại doanh nghiệp mà là quy định về việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc chuyển nhượng một phần vốn hoặc cổ phần sang cho người khác, hoặc thủ tục hợp nhất, sáp nhập, chia tách doanh nghiệp.
Trình tự, thủ tục chuyển nhượng lại công ty TNHH MTV
Thủ tục chuyển nhượng lại công ty TNHH MTV
Thủ tục chuyển nhượng lại công ty TNHH MTV gồm 02 giai đoạn. Mỗi giai đoạn thì doanh nghiệp cần phải thực hiện những trình tự thủ tục như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký kinh doanh
Bước 3: Phòng đăng ký kinh doanh kiểm tra tính hợp lệ và giải quyết hồ sơ của doanh nghiệp
Bước 4: Doanh nghiệp nhận kết quả giải quyết hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh
Chuyển nhượng vốn góp
Những giấy tờ mà doanh nghiệp cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục chuyển nhượng như sau:
– Thông báo, biên bản họp, quyết định về việc thay đổi
– Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp có chữ ký của các bên
– Giấy tờ chứng thực đã hoàn tất việc chuyển nhượng có xác định của công ty
– Biên bản thanh lý hoàn thiện việc chuyển nhượng
Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Khi thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp cần phải chuẩn bị các giấy tờ sau:
Trường hợp chuyển nhượng một phần “VỐN GÓP”
– Giấy đề nghị Đăng ký doanh nghiệp
– Giấy đề nghị chuyển đổi doanh nghiệp
– Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
– Điều lệ công ty chuyển đổi
– Danh sách thành viên Công ty chuyển đổi
– Bản sao hợp lệ CMND còn hiệu lực đối với cá nhân
– Bản sao quyết định thành lập/Giấy chứng nhận ĐKKD/ĐKDN đối với tổ chức. Kèm theo bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực của người đại diện theo ủy quyền
– Quyết định ủy quyền tương ứng của tổ chức
– Hợp đồng chuyển nhượng vốn và giấy tờ xác nhận hoàn tất chuyển nhượng
Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ vốn góp
– Thông báo về thay đổi chủ sở hữu
– Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng thực cá nhân hoặc pháp nhân còn hiệu lực của chủ sở hữu mới
– Điều lệ sửa đổi công ty
– Hợp đồng chuyển nhượng vốn
– Các giấy tờ khác nếu có.
Thủ tục nhượng lại công ty TNHH 2TV trở lên
Căn cứ theo Điều 52 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định như sau:
Điều 52. Chuyển nhượng phần vốn góp
Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;
b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.
Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, B muốn chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình cho A (cũng là thành viên góp vốn của công ty TNHH hai thành viên trở lên), do đó, B có thể chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình cho A.
Về hồ sơ chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên bao gồm:
+ Thông báo thay đổi Thành viên góp vốn của công ty TNHH hai thành viên trở lên;
+ Quyết định và Biên bản họp của Hội đồng thành viên về việc chuyển nhượng vốn góp;
+ Hợp đồng chuyển nhượng và các giấy tờ chứng thực đã hoàn tất việc chuyển nhượng vốn góp.
+ Các giấy tờ của bên nhận chuyển nhượng A: Bản sao chứng thực cá nhân của A: chứng minh thư nhân dân/ thẻ căn cước công dân/ hộ chiếu còn hiệu lực.
Về thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên:
Bước 1: Nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính.
Bước 2: Phòng Đăng ký kinh doanh kiểm tra tính hợp lệ, chính xác của hồ sơ và giải quyết hồ sơ của doanh nghiệp, trao giấy biên nhận và đăng kí thay đổi thành viên công ty.
Bước 3: Căn cứ theo ngày hẹn trên giấy Biên nhận, doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh để nhận kết quả giải quyết hồ sơ.
Thời gian giải quyết: 03 – 05 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
Thủ tục chuyển nhượng công ty Cổ phần
Các cổ đông bán cổ phần của mình cho các tổ chức, cá nhân khác
Các cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần trừ các trường hợp:
– Bị hạn chế bởi điều lệ công ty, sự hạn chế này phải được ghi rõ trên cổ phiếu tương ứng với cổ phần;
– Cổ phần ưu đãi biểu quyết: cổ đông sở hữu cổ phần ưu đã biểu quyết không được phép chuyển nhượng loại cổ phần này;
– Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trong thời hạn 3 năm từ khi công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong thời hạn này, cổ đông sáng lập muốn chuyển nhượng cổ phần cho người khác, không phải đồng cổ đông sáng lập của công ty phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Người nhận cổ phần chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông. Các nội dung trên Quý khách hàng có thể tham khảo thêm tại các Điều 116, 119, 126, Luật Doanh nghiệp 2014.
Sau khi hoàn tất việc chuyển nhượng, người mua và người bán cần làm thủ tục đăng ký thay đổi tại cơ quan đăng ký kinh doanh. (Trường hợp tất cả các thành viên công ty chuyển nhượng cổ phần cho một cá nhân, hoặc một nhóm dưới 3 tổ chức, cá nhân thì cần làm thêm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp).
Đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập và người đại diện theo pháp luật
Việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập được thực hiện tại cơ quan Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ thời điểm thay đổi cổ đông sáng lập với hồ sơ bao gồm:
– Thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập;
– Danh sách thông tin của các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi;
– Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét hồ sơ, nếu có thiếu sót thì phản hồi lại doanh nghiệp trong thời gian 3 ngày làm việc. Khi nhận thông báo và hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về cổ đông sáng lập của công ty trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật cũng được thực hiện tại cơ quan Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đăng ký, hồ sơ bao gồm:
– Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật;
– Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;
– Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty;
– Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;
– Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh trả giấy biên nhận hồ sơ, xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về bán doanh nghiệp tư nhân. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.