Nộp thuế đất ở hàng năm ở đâu

Nộp thuế đất ở hàng năm ở đâu

Theo quy định hiện hành khi người dân sử dụng đất sẽ phải nộp một khoản tiền thuế cho nhà nước. Việc đóng thuế đất được coi là một nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất sẽ phải tiến hành nộp hàng năm. Dựa theo mục đích sử dụng diện tích đất đó mà căn cứ để tính số thuế phải đóng sẽ khác nhau.

Vậy việc nộp thuế đất ở hàng năm ở đâu? Quy định pháp luật về kỳ khai, nộp thuế sử dụng đất như thế nào? Và căn cứ tính thuế đất ở hàng năm hiện nay ra sao luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của người sử dụng đất. Bạn hãy cùng Luật Trần và Liên Danh tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây nhé!

Quy định về thuế đất ở như thế nào?

Thuế đất là loại thuế mà người sử dụng phải nộp trong quá trình sử dụng đất. Đối tượng nộp thuế cho nhà nước là các tổ chức, các cá nhân có quyền sử dụng đất, được Nhà nước giao quyền sử dụng đất. Nghĩa vụ nộp thuế sử dụng là một trong các nghĩa vụ mà người sử dụng đất cần thực hiện.

Đối với đất ở, người sử dụng đất cần thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đất ở hằng năm theo đúng quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mà nhà nước ta đã đưa ra. Trên thực tế, có thể có một số người sử dụng phải nộp thuế đất ở hằng năm nhưng cũng có một số người sử dụng đất không phải nộp loại thuế đất ở này.

Kỳ khai, nộp thuế sử dụng đất như thế nào?

Thuế sử dụng đất là loại thuế khai theo năm điều này được quy định tại Điểm d và điểm đ khoản 3 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Thuế sử dụng đất nông nghiệp sẽ được khai thuế theo năm đối với từng thửa đất và khai tổng hợp đối với đất ở trong trường hợp có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất trong cùng một quận huyện hoặc tại nhiều quận huyện.

Trong một vài trường hợp, người nộp thuế không phải khai tổng hợp, cụ thể:

Người nộp thuế có quyền sử dụng đất với một hoặc nhiều thửa đất tại cùng một quận huyện nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không được vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất.

Người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận huyện khác nhau nhưng không có thửa đất nào vượt hạn mức và tổng diện tích các thửa đất chịu thuế sẽ không vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất.

Đối tượng thu thuế sử dụng đất

Đối với đất nông nghiệp hay đất phi nông nghiệp thì đều sẽ có những đối tượng phải đóng thuế cụ thể:

Đối tượng thu thuế sử dụng đất nông nghiệp:

Các hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân và cá nhân.

Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất dành cho nhu cầu công ích của xã.

Các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản bao gồm nông trường, lâm trường, xí nghiệp, trạm trại và các doanh nghiệp khác,

Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức xã hội và các đơn vị khác sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.

Đối tượng thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:

Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng một trong các loại đất sau:

Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.

Đất sản xuất vật liệu xây dựng, đất để khai thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

Đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế như đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,…nhưng lại được các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế bao gồm:

Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư là người nộp thuế.

Người nhận chuyển nhượng sẽ nộp thuế trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân khác.

Người cho thuê nhà sẽ nộp thuế trong trường hợp cho thuê nhà thuộc sở hữu của nhà nước.

Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất sẽ nộp thuế khi được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây nhà ở để bán hoặc cho thuê.

Pháp nhân mới là người nộp thuế trong trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới.

Người đang sử dụng đất sẽ nộp thuế trong trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp.

Người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất nếu có nhiều người cùng quyền sử dụng đất.

Căn cứ tính thuế đất ở hàng năm

Thuế đất ở được tính trên cơ sở căn cứ sau:

(1) Về giá tính thuế:

Giá tính thuế làm căn cứ tính thuế được xác định dựa trên cơ sở giá của diện tích đất sử dụng cần phải tính thuế. Theo đó:

– Diện tích đất dùng làm cơ sở xác định giá tính thuế đất ở phải là diện tích đất thực tế mà đang được sử dụng. Ngoài ra, chúng ta cần lưu ý thêm với trường hợp đất dùng trong xây dựng khu công nghiệp thì phần đất để xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung thì sẽ không được tính vào diện tích thực tế để tính thuế.

– Giá tiền đất để làm căn cứ tính thuế đất ở đã được xác định theo bảng giá của chính Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại nơi có đất đó. Việc xác định giá tiền đất được thực hiện trên cơ sở sau:

+ Giá đất làm căn cứ tính thuế đất ở đã được quy định một cách ổn định theo chu kỳ, trường hợp hy hữu nếu có sự thay đổi giá của đất thì sẽ không bắt buộc phải xác định lại giá cho thời gian còn lại của chu kỳ trước đó.

+ Đối với trường hợp đất được sử dụng có nguồn gốc là đất chuyển mục đích hoặc do được Nhà nước giao hoặc cho thuê thì giá đất tính thuế được xác định theo giá đất của mục đích sử dụng vào thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê hoặc chuyển mục đích đó.

Nộp thuế đất ở hàng năm ở đâu
nộp thuế đất ở hàng năm ở đâu

(2) Về thuế suất để tính thuế:

– Thuế suất được dùng cho việc xác định thuế sử dụng đất nhà ở cho loại đất ở được dựa trên các cơ sở hạn mức sử dụng đất được chính Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại địa phương có đất ban hành, cụ thể là:

+ Thuế suất bậc 1 với mức 0,03% sẽ được áp dụng đối với diện tích đất được sử dụng nằm trong hạn mức đã quy định.

+ Thuế suất bậc 2 với mức 0,07% sẽ được áp dụng vào đối với trường hợp đất sử dụng đã vượt quá hạn mức nhưng ở đây chưa quá đến 3 lần.

+ Trong trường hợp nếu diện tích cần tính thuế vượt quá hạn mức lên trên 3 lần thì sẽ áp dụng bậc 3 với thuế suất 0,15%.

Nộp thuế đất ở hàng năm ở đâu?

Người nộp thuế sẽ thực hiện đăng ký, khai, tính thuế tại cơ quan thuế, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Nếu ở vùng sâu vùng xa điều kiện đi lại khó khăn thì người nộp thuế thực hiện việc đăng ký, khai tính tại Uỷ ban nhân dân xã.

Người nộp thuế sẽ được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất, nếu có một hoặc nhiều thửa đất ở vượt quá hạn mức thì có thể lựa chọn một nơi có thửa đất vượt quá hạn mức để xác định diện tích vượt quá hạn mức của đất.

Hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Tiếp đó, anh phải làm hồ sơ khai thuế:

Điều 15 Thông tư số 153/2011/TT-BTC Hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

“1. Đối với trường hợp khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của năm, hồ sơ gồm:

– Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho từng thửa đất chịu thuế theo mẫu số 01/TK-SDDPNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN áp dụng cho tổ chức, ban hành kèm theo Thông tư này ;

– Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

– Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có).

Đối với trường hợp khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, hồ sơ gồm:

– Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 03/TKTH- SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này.”

Anh nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế hoặc tại tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy quyền theo quy định của pháp luật, tức là ở Chi cục thuế huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai. 

Thực hiện nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Điều 17 Thông tư 153/2011/TT-BTC: Nộp thuế

“1. Đối với hộ gia đình, cá nhân.

1.1. Căn cứ Tờ khai của NNT đã có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế tính, lập Thông báo nộp thuế theo mẫu số 01/TB- SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này.

Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 hàng năm, Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo nộp thuế tới NNT.

Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế, NNT có quyền phản hồi (sửa chữa, kê khai bổ sung) về các thông tin trên Thông báo và gửi tới nơi nhận hồ sơ khai thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm trả lời trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của NNT. Trường hợp NNT không có ý kiến phản hồi thì số thuế đã ghi trên Thông báo được coi là số thuế phải nộp.

NNT có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều này.”

Và theo quy định điểm 4.2 điều 17 Thông tư này: “Đối với đất ở của các hộ gia đình, cá nhân, Chi cục Thuế có thể ủy nhiệm cho UBND cấp xã thực hiện thu thuế của NNT. Phạm vi ủy nhiệm, trách nhiệm của cơ quan thuế và đơn vị ủy nhiệm thu thực hiện theo qui định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành”. Như vậy, anh có thể đến UBND xã nơi anh mua mảnh đất ở huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai để nộp thuế.

Trên đây là tất cả thông tin được cung cấp bởi công ty luật Trần và Liên Danh về câu hỏi nộp thuế đất ở hàng năm ở đâu? Nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào hoặc cần hỗ trợ về các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline. Chúng tôi sẽ nhanh chóng hỗ trợ và trả lời mọi thắc mắc của quý vị.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139