Khó khăn về tài chính là một trong những vấn đề thường mắc phải của nhiều người. Chính vì vậy, quan hệ vay mượn trở nên vô cùng phổ biến trong đời sống. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thiện chí trả gốc và lãi đúng hạn như đã thỏa thuận, thậm chí còn có tình trạng trốn tránh hoặc cố tình không trả nợ. Vậy, khi rơi vào trường hợp người vay không trả tiền thì phải xử lý như thế nào, bài viết mẫu đơn tố cáo mượn xe không trả mới nhất sẽ giúp quý bạn đọc tìm ra hướng giải quyết phù hợp nhất.
Tố cáo là gì?
Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật Tố cáo 2018 báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
– Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây:
+ Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
+ Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ; Luật sư hình sự giỏi.
+ Cơ quan, tổ chức.
– Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
(khoản 1, 2, 3 Điều 2 Luật Tố cáo 2018)
Những quy định của pháp luật về tố cáo
Nguyên tắc giải quyết tố cáo
Điều 4 Luật tố cáo quy định 2 nguyên tắc giải quyết tố cáo gồm:
Việc giải quyết tố cáo phải kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định của pháp luật.
Việc giải quyết tố cáo phải bảo đảm an toàn cho người tố cáo; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo
Theo quy định tại điều 8 Luật Tố cáo năm 2018
Cản trở, gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo.
Thiếu trách nhiệm, phân biệt đối xử trong việc giải quyết tố cáo.
Tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo.
Làm mất, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.
Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người tố cáo, người bị tố cáo.
Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.
Can thiệp trái pháp luật, cản trở việc giải quyết tố cáo.
Đe dọa, mua chuộc, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo.
Bao che người bị tố cáo.
Cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo.
Mua chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo.
Lợi dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; gây rối an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.
Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.
Cơ sở pháp lý
Trên thực tế, hầu hết mọi quan hệ xã hội đều được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật. Không ngoại lệ, quan hệ vay mượn cũng nằm trong khuôn khổ pháp luật, được điều chỉnh bởi các quy định sau:
– Bộ Luật dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Vấn đề vay tiền nói riêng hay vay tài sản nói chung được quy định tại điều 463 đến điều 471 Bộ Luật dân sự 2015.
Theo đó có thể hiểu, Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Trong đó, tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
Cần lưu ý, Bộ Luật dân sự 2015 quy định cụ thể nghĩa vụ trả nợ của bên vay. Theo đó, bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn.
– Bộ luật hình sự 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Nhằm bảo vệ tốt nhất quyền tài sản của các cá nhân, tổ chức, Nhà nước cũng đã có các quy định áp dụng đối với các trường hợp vay tiền không trả đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều 175, Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tư vấn luật hình sự chi tiết
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, vấn đề vay tiền không trả phụ thuộc vào tình huống cụ thể sẽ áp dụng các quy định pháp luật khác nhau.
Phương án xử lý khi người vay không trả tiền
Căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành, khi người vay không trả tiền, bên cho vay có thể giải quyết theo các hướng sau:
– Một là: Khởi kiện đòi tài sản tại Tòa án
Trình tự, thủ tục kiện đòi tài sản được thực hiện theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Khi khởi kiện đòi tài sản, đương sự cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
+ Đơn khởi kiện;
+ Chứng cứ, giấy tờ, tài liệu minh chứng khoản vay;
+ Giấy xác nhận của cơ quan nhà nước hoặc giấy tờ minh chứng về địa chỉ cư trú, làm việc của bị đơn;
+ Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu.
– Hai là: Tố cáo vấn đề vay tiền không trả lên cơ quan công an
Trong trường hợp, người vay tiền không trả nợ và nhận thấy có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đồng thời đánh giá khả năng khởi kiện dân sự không có hiệu quả, thì người cho vay có thể trình báo vụ việc lên cơ quan công an. Việc trình báo với cơ quan công an có thể thực hiện bằng hình thức văn bản dưới dạng đơn trình báo hoặc đơn tố giác. Mời bạn đọc tham khảo mẫu đơn tố cáo vay tiền không trả trong phần tiếp theo của bài viết.
Mẫu đơn tố cáo việc vay tiền không trả
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN TỐ CÁO
“Về việc: hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”
Kính gửi: Cơ Quan Cảnh Sát Điều Tra Công An ……..
Người tố cáo:
Họ và tên: Nguyễn Thị X Sinh năm: ……
CMND số: ….. Ngày cấp: …… Nơi cấp: ……..
Trú tại: ………..
Người bị tố cáo:
Họ và tên: Nguyễn Thị Y Sinh năm: ……
CMND số: ….. Ngày cấp: …… Nơi cấp: ……..
Trú tại: ………..
Tôi xin trình bày nội dung tố cáo như sau:
Năm ….., tôi có quen bà Y qua việc buôn bán chung ở …………… Tháng …………, bà Y nói đang khó khăn về kinh tế nên bà muốn vay tôi một số tiền để có thêm vốn phục vụ cho việc buôn bán ở chợ. Bản thân tôi cũng buôn bán nhỏ lẻ nên cũng không có đủ tiền cho bà Y vay. Vì nghĩ thương hoàn cảnh bà Y gặp nhiều khó khăn và là chỗ bạn hàng quen biết nên tôi đã đi vay tiền nhiều người khác rồi cho cho bà Y vay lại. Ngày ……., tôi đã cho bà ……vay số tiền là: ……………. (Bằng chữ: …………….), với lãi suất ….%/tháng, thời hạn vay ….tháng kể từ khi vay. Khi giao nhận tiền luôn có sự chứng kiến của nhiều bà con tiểu thương chợ và bà Y có viết giấy vay tiền rồi giao cho tôi cất giữ, Luật sư bào chữa hình sự chi tiết.
Hết hạn trả nợ, vào ngày …………., tôi đã yêu cầu trả nợ nhưng bà Y khất nợ, hẹn sẽ trả sớm trong tháng. Nhiều lần sau đó, bà Y cố tình tránh mặt khi tôi tìm gặp và cho đến nay vẫn không trả tiền cho tôi.
Ngày …………, khi tôi tiếp tục đến nhà tìm gặp bà Y thì tôi phát hiện bà Y đã dọn sạch đồ đạc ở nhà và bỏ trốn khỏi địa phương. Tôi đã tìm cách liên lạc với bà Y nhiều lần nhưng đều không có kết quả.
Ngày ………, tôi đã có Đơn tường trình sự việc đến Ủy ban nhân dân phường ………… và Đơn trình báo đến Công an phường……………
Bà Y đã lợi dụng lòng tin của tôi để chiếm đoạt tiền đã vay. Sau khi vay tiền bằng các hình thức hợp đồng, bà Y đã dùng thủ đoạn gian dối, bỏ trốn để chiếm đoạt tiền của tôi. Bây giờ bà Y bỏ trốn, khiến tôi rơi vào cảnh vô cùng khốn khó vì không biết lấy đâu ra tiền để trả nợ cho các chủ nợ khác. Đây không phải là tranh chấp dân sự nữa mà hành vi của bà Y là vi phạm pháp luật hình sự, có dấu hiệu tội phạm, gây thiệt hại nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tôi.
Tổng cộng số tiền bà Y chiếm đoạt của tôi đến thời điểm này là ………………………..
Với nội dung sự việc đã trình bày như trên, nay tôi yêu cầu Cơ quan Cảnh sát Điều Tra xác minh, điều tra làm rõ hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của bà Nguyễn Thị Y để xử lý theo quy định của pháp luật và thu hồi tài sản bị chiếm đoạt trả lại cho tôi.
Tôi xin cam đoan trước Cơ quan Cảnh sát Điều tra về nội dung tố cáo trên là hoàn toàn đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về nội dung đã tố cáo.
Kính mong Quý Cơ quan sớm xét và giải quyết để bảo vệ quyền lợi cho tôi.
Tôi chân thành cảm ơn Quý Cơ quan./.
Tài liệu kèm đơn:
Bản sao y chứng minh nhân dân, hộ khẩu;
Bản sao Giấy vay tiền;
Bản sao Đơn tường trình;
Bản sao Đơn trình báo;
Bản sao chứng minh nhân dân của bà Y.
……………, ngày …. tháng …. năm ….
Người tố cáo
(ký, ghi rõ họ tên)
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua địa chỉ hotline của Công ty luật để được giải đáp và tư vấn hiệu quả nhất.