Luật thưa kế đất đai

luật thưa kế đất đai

Thừa kế quyền sử dụng đất là một trong những trường hợp thừa kế di sản mà người đã mất để lại. Thời điểm mở thừa kể chính là thời điểm mà người để lại tài sản chết. Đối với người hưởng thừa kế, cụ thể là hưởng quyền sử dụng đất thì phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại cơ quan có thẩm quyền.

Bài viết dưới đây Luật Trần và Liên Danh sẽ cung cấp đến bạn đọc nội dung tư vấn về luật thưa kế đất đai hiện hành.

Khái niệm thừa kế quyền sử dụng đất là gì?

Căn cứ theo pháp lý của Bộ Luật Dân sự 2015 về thừa kế và Quy định của Luật Đất đai.

Có thể hiểu thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của người chết cho người được thừa kế theo di chúc để lại hoặc theo pháp luật.

Cũng theo quy định của Luật này, Quyền sử dụng đất được coi là di sản thừa kế (Mục II Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP).

Điều kiện nhận thừa kế quyền sử dụng đất

Để được nhận thừa kế quyền sử dụng đất, người nhận thừa kế phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013. Cụ thể:

Đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

Đất không có tranh chấp;

Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

Đất đai thừa kế đang trong thời hạn sử dụng đất.

Lưu ý:

Việc thừa kế phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Thực tế, nhiều cá nhân, tổ chức không tiến hành đăng ký đất đai và hiển nhiên cũng sẽ không được đăng ký vào sổ địa chính.

 Lúc này, việc thừa kế chưa phát sinh hiệu lực dẫn đến nhầm lẫn trong quá trình sử dụng đất và phát sinh tranh chấp.

Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì không được nhận thừa kế quyền sử dụng đất, đồng nghĩa với không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được nhận thừa kế về giá trị quyền sử dụng đất.

Nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Theo đó, người đủ điều kiện lập di chúc theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS) được quyền thể hiện ý chí mong muốn chuyển giao tài sản của mình cho bất kỳ ai bằng văn bản hoặc bằng miệng (trong trường hợp không thể lập di chúc bằng văn bản).

Di chúc phải đảm bảo điều kiện về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 627, Điều 630, Điều 631 BLDS.

Lưu ý:

Thứ nhất, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Quy định trên không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

Thứ hai, đối với phần di sản dùng vào việc thờ cúng do người lập di chúc để lại thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc hoặc những người khác theo quy định của pháp luật quản lý để thực hiện việc thờ cúng.

luật thưa kế đất đai
luật thưa kế đất đai

Nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật

Căn cứ chương XXIII Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau:

Thứ nhất, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

Không có di chúc;

Di chúc không hợp pháp;

Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Thứ hai, những người thừa kế theo pháp luật được hưởng thừa kế bằng cách xác định theo hàng thừa kế lần lượt theo thứ tự sau đây:

Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Lưu ý: Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Chia thừa kế quyền sử dụng đất đứng tên cha mẹ?

Thưa luật sư, cháu muốn hỏi luật sư việc như sau. Chuyện là: ông nội cháu ngày xưa có mua một miếng đất nhưng là tiền bố mẹ cháu bỏ ra mua hết đứng tên ông. Ông không may mất do tai nạn mà anh trai cháu chưa nhận biết được mặt ông do còn quá nhỏ. Bố mẹ cháu về quê để làm sổ đỏ miếng đất đó.

Do vẫn đứng tên ông nên phải xin chữ ký của tất cả cô bác trong nhà. Ai cũng ký vì đó là bố mẹ cháu bỏ tiền. Còn có một bác, bác không chịu kí, bác nói bỏ 50 triệu thì bác mới ký.

Vậy cháu muốn hỏi luật sư là có tất cả 3 người kí rồi. Chỉ còn bác ấy không chịu ký thì giờ có cách nào làm sổ đỏ không ạ? Không có chữ kí của bác ấy làm được sổ đỏ không ạ?

Luật sư giải đáp giúp cháu với ạ. Cháu cảm ơn!

Trả lời:

Mảnh đất này là do bố mẹ bạn mua nhưng người đứng tên trên sổ lại là ông nội của bạn. Do không có căn cứ chứng cứ rõ ràng về việc bố mẹ bạn là người bỏ tiền mua mảnh đất nhưng để cho ông nội đứng tên nên cơ quan quản lý về đất đai cũng không thể giải quyết sang tên sổ đỏ cho bố mẹ bạn được.

Mảnh đất đó sẽ được xác định là di sản thừa kế. Các bác của bạn có thể tặng cho di sản thừa kế cho bố mẹ bạn. Người bác còn lại của bạn phản đối thì vẫn có thể nhận một phần đất là di sản thừa kế. Theo Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

Người thừa kế theo pháp luật:

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Mỗi người trong hàng thừa kế sẽ được nhận phần di sản bằng nhau.

Bác bạn cũng được xem xét là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Do đó, nếu xác định đây là di sản của ông bạn để lại, thì bố bạn sẽ không thể làm sổ đỏ đứng tên mình bố bạn nếu như bác bạn không đồng ý.

Muốn cấp sổ đỏ thì bố bạn phải nộp hồ sơ để yêu cầu phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi có bất động sản để giải quyết.

Mặc dù bố mẹ bạn bỏ tiền ra mua đất, nhưng nếu không có bằng chứng chứng minh thì đây vẫn được xem xét là di sản thừa kế của ông bạn để tiến hành phân chia.

Công ty TNHH Luật Trần và Liên Danh chuyên tư vấn và giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất

Liên quan đến vấn đề về thừa kế quyền sử dụng đất, Luật Trần và Liên Danh chúng tôi chuyên cung cấp một số dịch vụ cho Qúy khách hàng như sau:

Thứ nhất, tư vấn pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất

Tư vấn luật về cách chia thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc, thủ tục tiến hành nhận thừa kế, phân chia tài sản thừa kế.

Tư vấn luật về nhà đất (đất đai – nhà ở) liên quan đến tính hợp pháp, điều kiện nhận thừa kế, hồ sơ khai di sản thừa kế.

Thứ hai, tham gia giải quyết tranh chấp đất đai:

Giải quyết Tranh chấp đất đai về xác định ai là người sở hữu, sử dụng hợp pháp nhà đất, ai không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ai chỉ được hưởng giá trị tài sản trên đất.

Giải quyết Tranh chấp đất đai về xác định quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ thừa kế, biên bản thỏa thuận phân chia tài sản chung, tài sản riêng.

Giải quyết tranh chấp đòi lại đất đai thừa kế.

Thứ ba, tham gia tố tụng tại phiên tòa:

Tư vấn cho khách hàng phương án hòa giải, giải quyết tranh chấp.

Hướng dẫn về trình tự thủ tục khởi kiện, thời hiệu khởi kiện, điều kiện khởi kiện…

Tiến hành điều tra thu thập chứng cứ – tài liệu, kiểm tra đánh giá chứng cứ – tài liệu để trình trước Tòa…

Tham gia tố tụng với tư cách là luật sư bào chữa.

Tham gia tố tụng với tư cách là đại diện ủy quyền.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về luật thừa kế đất đai. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại để được giải đáp và tư vấn hiệu quả nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139