Rất nhiều doanh nghiệp thuê khoán hợp đồng dịch vụ với những cá nhân bên ngoài. Việc thuê khoán này không có gì sai, nhưng quy định của cơ quan thuế về việc tính thuế đối với những hợp đồng cung cấp dịch vụ này như thế nào? Luật Trần và Liên Danh xin chia sẻ hợp đồng dịch vụ có phải đóng thuế tncn không?
Thế nào là thuế thu nhập cá nhân?
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân trong một năm, từng tháng hoặc từng lần. Thuế này thu vào một số khoản thu nhập cao chính đáng của cá nhân nhằm thực hiện việc điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, góp phần thực hiện công bằng xã hội và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Chính vì thế thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm sau:
– Có diện đánh thuế rộng là tất cả các cá nhân có thu nhập chịu thuế.
– Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia.
– Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc lũy tiến từng phần.
Ai phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
– Người nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú và cá nhân cư trú. Tuy nhiên, không phải tất cả cá nhân đều phải nộp thuế, mà chỉ người có thu nhập tính thuế mới phải nộp thuế.
– Chỉ người có thu nhập > 11 triệu đồng/tháng (nếu không có người phụ thuộc) mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân, nếu có 01 người phụ thuộc thì thu nhập phải > 15,4 triệu đồng/tháng).
Trên đây là toàn bộ quy định về hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân năm 2022 mới nhất.
Theo đó, chỉ người có thu nhập từ 11 triệu đồng/tháng trở lên (132 triệu đồng/năm trở lên) mới phải nộp thuế nếu không có người phụ thuộc. Thông thường rất ít khi người lao động tự quyết toán thuế mà sẽ ủy quyền cho nơi trả thu nhập thực hiện việc quyết toán.
Quy định về cá nhân dinh doanh của hợp đồng cung cấp dịch vụ
Tại khoản 1, 2 điều 3 Luật thương mại, có giải thích:
“1. Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm.”
Tại khoản 1, Điều 6 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định:
“Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh”.
Theo quy định của Luật Thương mại, cá nhân kinh doanh được cung cấp dịch vụ phải là người có hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
Quy định của cơ quan thuế đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ
Tại Điều 1 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế hướng dẫn:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương 1 Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:
a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống”
Tại điểm a, khoản 1, Điều 3 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính nêu trên hướng dẫn:
“a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân.”
Theo quy định trên, những người được kê khai thuế theo hình thức kinh doanh từng lần phát sinh, là những người cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp bao gồm:
Cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam;
Cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định;
Cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân.
Nguyên tắc khai thuế đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ
Tại khoản 1, Điều 7 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính nêu trên hướng dẫn:
Nguyên tắc khai thuế:
Cá nhân kinh doanh nộp thuế từng lần phát sinh khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh nếu có tổng doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
Theo quy định trên, cá nhân kinh doanh theo từng lần phát sinh phải khai thuế GTGT, thuế TNCN theo từng lần phát sinh, nếu có tổng doanh thu trong năm dương lịch trên 100 tr đồng
Nếu thu nhập trong năm dương lịch dưới 100tr đồng, thì được miễn thuế GTGT và thuế TNCN nên không phải kê khai thuế
Nguyên tắc khấu trừ thuế đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ
Tại điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập cụ thể như sau:
…
i) Khấu trừ đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d khoản 2 Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”
Theo quy định trên, đối với những hợp đồng cung cấp dịch vụ, đơn vị tổ chức thuê dịch vụ phải khấu trừ thuế trước khi chi trả.
Trường hợp là hợp đồng cung cấp dịch vụ thì:
Kê khai và k hấu trừ thuế theo mức thuế quy định, với những người có doanh thu trên 100tr đồng/ năm
Không khai thuế và khấu trừ thuế với những người có doanh thu dưới 100tr đồng/ năm
Trường hợp là tiền lương, tiền công có hợp đồng lao động dưới 3 tháng, hoặc không có hợp đồng lao động thì:
Kê khai khấu trừ thuếTNCN 10% đối với mức chi trả 2tr đồng/ lần trở lên, trước khi chi trả cho cá nhân.
Mời các bạn tham khảo Công văn số : 1894/TCT-TNCN hướng dẫn vướng mắc về thuế TNCN từ các hợp đồng dịch vụ của Tổng cục thuế.
Công thức và các bước tính thuế thu nhập cá nhân
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định theo công thức sau:
(1) Thuế TNCN phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất |
Trong đó:
(2) Thu nhập tính thuế |
= |
Thu nhập chịu thuế |
– |
Các khoản giảm trừ |
Thu nhập chịu thuế được tính như sau:
(3) Thu nhập chịu thuế |
= |
Tổng thu nhập |
– |
Các khoản được miễn |
Các bước tính thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ vào công thức tính thuế trên, để tính được số thuế phải nộp hãy thực hiện tuần tự theo các bước sau đây:
Bước 1. Tính tổng thu nhập chịu thuế
Bước 2. Tính các khoản được miễn
Bước 3. Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3)
Bước 4. Tính các khoản được giảm trừ
Bước 5. Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)
Bước 6. Tính số thuế phải nộp theo công thức (1).
Sau khi tính được thu nhập tính thuế, để xác định được số thuế phải nộp (bước 6) đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thì người nộp thuế áp dụng các phương pháp tính thuế sau.
Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân
Hiện nay có 03 cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công dành cho 03 đối tượng khác nhau, cụ thể:
– Tính theo Biểu thuế lũy tiến từng phần: Áp dụng đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên;
– Khấu trừ 10%: Áp dụng đối với cá nhân ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.
– Khấu trừ 20%: Áp dụng đối với cá nhân không cư trú, thường là người nước ngoài.
Dưới đây hướng dẫn chi tiết cách tính thuế theo theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, cụ thể như sau:
* Thuế suất Biểu thuế lũy tiến từng phần
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
* Phương pháp tính thuế rút gọn
Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Bậc |
Thu nhập tính thuế/tháng |
Thuế suất |
Tính số thuế phải nộp |
|
Cách 1 |
Cách 2 |
|||
1 |
Đến 5 triệu đồng (trđ) |
5% |
0 trđ + 5% TNTT (thu nhập tính thuế) |
5% TNTT |
2 |
Trên 5 trđ đến 10 trđ |
10% |
0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ |
10% TNTT – 0,25 trđ |
3 |
Trên 10 trđ đến 18 trđ |
15% |
0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ |
15% TNTT – 0,75 trđ |
4 |
Trên 18 trđ đến 32 trđ |
20% |
1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ |
20% TNTT – 1,65 trđ |
5 |
Trên 32 trđ đến 52 trđ |
25% |
4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ |
25% TNTT – 3,25 trđ |
6 |
Trên 52 trđ đến 80 trđ |
30% |
9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ |
30 % TNTT – 5,85 trđ |
7 |
Trên 80 trđ |
35% |
18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ |
35% TNTT – 9,85 trđ |
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về hợp đồng dịch vụ có phải đóng thuế tncn Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.