Hợp đồng cung ứng lao động

hợp đồng cung ứng lao động

Mẫu hợp đồng cung ứng lao động là mẫu bản hợp đồng được lập ra khi cơ sự đồng ý thỏa thuận về các điều khoản của hợp đồng cung ứng lao động. Mẫu hợp đồng nêu rõ thông tin của hai bên, nội dung cung ứng, hình thức sử dụng lao động…

Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết mẫu hợp đồng cung ứng lao động trong bài viết dưới đây của Luật Trần và Liên Danh.

 Khái niệm cung ứng dịch vụ 

Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.

Theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật thương mại 2005: Cung ứng dịch vụ thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.

Thương mại dịch vụ bao gồm tất cả các hoạt động dịch vụ có tính thương mại phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của người sử dụng như: y tế, giáo dục, bảo hiểm, ngân hàng, xây dựng, thể thao, du lịch…

Có nghĩa là bất cứ loại dịch vụ nào phục vụ cho nhu cầu của người sử dụng và đem lại một khoản tiền thù lao cho người cung ứng dịch vụ đều là thương mại dịch vụ. Tất cả các dịch vụ đều gắn với hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.

Về bản chất, dịch vụ cũng là sản phẩm được tạo ra để thỏa mãn nhu cầu của con người. Khi sử dụng dịch vụ, nhất là dịch vụ thương mại, người sử dụng dịch vụ thương mại, người sử dụng phải trả một khoản tiền nhất định, tức là dịch vụ cũng có giá trị và giá trị sử dụng như là hàng hóa.

Chỉ có điều, dịch vụ là sản phẩm hàng hóa vô hình, người sử dụng không sở hữu dịch vụ mà chỉ được hưởng những tiện ích từ dịch vụ mang lại. Việc sản xuất ra dịch vụ gắn liền với tiêu dùng dịch vụ, tức là không lưu kho, lưu bãi, vận chuyển… Do vậy, dịch vụ cũng là hàng hóa nhưng là hàng hóa vô hình.

Đặc điểm cung ứng dịch vụ

Từ khái niệm ở mục hai, ta rút ra cung ứng dịch vụ có một số đặc điểm cần chú ý sau: 

Chủ thể tham gia vào quan hệ cung ứng dịch vụ thương mại

Trong hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại có hai chủ thể: bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ thương mại bắt buộc là thương nhân, có đăng ký kinh doanh để cung cấp dịch vụ thương mại theo quy định của pháp luật.

Bên sử dụng dịch vụ thương mại có thể là thương nhân, có thể không phải là thương nhân, có nhu cầu sử dụng dịch vụ thương mại của bên cung ứng dịch vụ cho thương nhân, đại lý thương mại yêu cầu cả hai bên đều phải là thương nhân; dịch vụ ủy thác mua bán hàng hóa, môi giới thương mại chỉ yêu cầu bên nhận ủy thác, bên môi giới là thương nhân, còn bên ủy thác và bên được môi giới có thể không là thương nhân.

Bên thuê dịch vụ còn gọi là khách hàng, đây là điểm khác biệt so với quan hệ mua bán. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa thường được gọi là bên mua và bên bán.

Cách gọi này thể hiện được sự chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa giữa hai bên, khi nghĩa vụ của người bán không còn đơn thuần là giao hàng mà còn gắn liền với nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa đó cho người mua.

Còn trong hoạt động cung ứng dịch vụ thể hiện bản chất là một bên cung cấp dịch vụ nhưng không chuyển giao quyền sở hữu dịch vụ đó, bên kia sử dụng dịch vụ và nghĩa vụ thanh toán.

Đối tượng

Đối tượng cụ thể là việc thực hiện công việc theo yêu cầu của bên sử dụng dịch vụ như việc đại diện cho thương nhân, ủy thác mua bán hàng hó, đại lý thương mại… Bên cung ứng dịch vụ bằng khả năng của mình phải thực hiện công việc mà bên sử dụng dịch vụ yêu cầu, còn bên sử dụng dịch vụ được hưởng những lợi ích từ việc thực hiện dịch vụ.

Đối tượng của hoạt động cung ứng dịch vụ là sản phẩm vô hình không tồn tại dưới dạng vật chất, do đó rất khó xác định chất lượng dịch vụ bằng những tiêu chí được lượng hóa.

Bên cạnh đó, khác với hàng hóa hữu hình, dịch vụ là sản phẩm vô hình nên không thể lưu trữ được, vì vậy trong việc mua bán hay cung ứng dịch vụ người ta không cần quan tâm đến nơi chứa dịch vụ, không quan tâm đến việc cất giữ, tồn kho hay dự trữ dịch vụ.

Điều quan trọng nhất là các bên mua bán dịch vụ phải mô tả rất kỹ về dịch vụ, đặt ra những yêu cầu cụ thể mà mục tiêu các bên hướng tới khi mua bán dịch vụ và điều này đòi hỏi các bên phải có sự am hiểu về tính chất của dịch vụ đó

Do vậy, đối tượng của quan hệ cung ứng dịch vụ khác với đối tượng của quan hệ mua bán hang hóa; bởi vì quan hệ mua bán hàng hóa hướng tới đối tượng là hàng hóa hữu hình có thể nhìn thấy.

Còn quan hệ cung ứng dịch vụ thương mại hướng tới đối tượng hàng hóa vô hình hay thực hiện, không thực hiện công việc nhất định.

Mục đích của các bên tham gia 

Trong hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại thì mục đích của các bên tham gia quan hệ cung ứng không hoàn toàn giống nhau.

Bên sử dụng dịch vụ hướng tới mục tiêu nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình về dịch vụ, được hưởng những lợi ích nhất định; đáp ứng các nguyện vọng khi đề xuất sử dụng dịch vụ từ việc thực hiện dịch vụ của người cung ứng dịch vụ mang lại.

hợp đồng cung ứng lao động
hợp đồng cung ứng lao động

Đối với bên cung ứng dịch vụ thương mại, mục tiêu lớn nhất của họ là khoản tiền thù lao hay lợi nhuận phát sinh từ việc thực hiện công việc cụ thể.

Hình thức 

Quan hệ cung ứng dịch vụ thương mại được xác lập dưới hình thức hợp đồng. Luật thương mại 2005 gọi hợp đồng này không phải là hợp đồng mua bán dịch vụ mà gọi là hợp đồng cung ứng dịch vụ.

Hợp đồng cung ứng dihcj vụ là sự thỏa thuận theo đó một bên gọi là bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho bên khác và nhận thanh toán. Bên sử dụng dịch vụ gọi là khách hàng có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử sụng dịch vụ theo thỏa thuận.

Tùy thuộc vào loại hình dịch vụ thương mại được cung ứng mà hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với loại hợp đồng cung ứng dịch vụ mà pháp luật quy định phải xác lập bằng văn bản thì phải tuân theo quy định đó.

Dù dưới hình thức nào, hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại cũng thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên về các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ việc thực hiện một công việc cụ thể theo yêu cầu.

Mẫu hợp đồng cung ứng lao động

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________________

HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG LAO ĐỘNG

– Căn cứ Bộ Luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày …. tháng….năm ….

– Căn cứ Nghị định số ../../NĐ-CP ngày ….-….-…..của Chính phủ về tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

– Căn cứ Thông tư số: …/…/TT-BLĐTBXH ngày …..tháng ….. năm ….. của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số ../…/NĐ-CP ngày …..-…..-….của Chính phủ về tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

– Căn cứ nhu cầu sử dụng lao động Việt Nam của………………..

Chúng tôi, một bên là (tổ chức, cá nhân nước ngoài)………………………..

– Do ông (bà):……………………………………………………………………………………

– Chức vụ:………………………………………………………………………………………..

– Đại diện cho:…………………………………………………………………………………..

– Địa chỉ:…………………………………………………………………………………………..

– Điện thoại:………………………………………………………………………………………

– Tài khoản:………………………………………………………………………………………

Và một bên là (cơ quan cung ứng lao động) …………………………………….

– Do ông (bà):……………………………………………………………………………………

– Chức vụ:………………………………………………………………………………………..

– Đại diện cho tổ chức cung ứng lao động:……………………………………………

– Địa chỉ:…………………………………………………………………………………………..

– Điện thoại:………………………………………………………………………………………

– Tài khoản:……………………………………………………………………………………….

Sau khi trao đổi thống nhất, hai bên giao kết hợp đồng cung ứng lao động theo các điều khoản dưới đây:

Điều 1: Căn cứ nhu cầu sử dụng lao động của………………………. , tổ chức cung ứng lao động có trách nhiệm cung ứng cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo số lượng và yêu cầu sau:

  1. …………………………………………………………………………………………………….
  2. …………………………………………………………………………………………………….
  3. …………………………………………………………………………………………………….

Điều 2: Tổ chức, cá nhân nước ngoài có trách nhiệm thực hiện đầy đủ những quy định của Bộ luật Lao động và các thỏa thuận cụ thể với Tổ chức cung ứng lao động về những vấn đề chủ yếu dưới đây:

– Tiền lương (tiền công) của từng người lao động (USD):

………………………………………………………………………………………………………..

– An toàn lao động và vệ sinh lao động:

………………………………………………………………………………………………………..

– Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi:

………………………………………………………………………………………………………..

– Bảo hiểm xã hội:

………………………………………………………………………………………………………..

– Trợ cấp thôi việc, mất việc:

………………………………………………………………………………………………………..

– Bảo hiểm y tế:

…………………………………………………………………………………………………………

– Các thỏa thuận khác:

………………………………………………………………………………………………………..

Điều 3: Tổ chức cung ứng lao động có trách nhiệm tuyển chọn, đào tạo và cung ứng người lao động Việt Nam theo đúng yêu cầu ghi tại Điều 1 của hợp đồng cung ứng lao động này; phổ biến đầy đủ nội dung hợp đồng cung ứng lao động cho người lao động dự tuyển và thực hiện đầy đủ các điều khoản ghi trong hợp đồng cung ứng lao động đã ký kết.

Điều 4: Tổ chức, cá nhân nước ngoài giao kết hợp đồng lao động trực tiếp với người lao động khi có sự giới thiệu của Tổ chức cung ứng lao động. Các điều khoản ghi trong hợp đồng lao động không được trái với hợp đồng cung ứng lao động và pháp luật của Việt Nam.

Điều 5: Trong quá trình thực hiện hợp đồng cung ứng lao động, khi có những vấn đề nảy sinh thì hai bên bàn bạc giải quyết đúng theo chức năng và quyền hạn của mỗi bên.

Điều 6: Hợp đồng cung ứng lao động này có hiệu lực kể từ ngày…. /…… /……. đến ngày…/…/….; hai bên phải giải quyết mọi vướng mắc, tồn tại trong vòng……………. ngày, kể từ ngày hợp đồng này hết hiệu lực.

Hợp đồng cung ứng lao động này làm thành 4 bản có giá trị ngang nhau (2 bản bằng tiếng Việt Nam và 2 bản bằng tiếng…………………………………………..)./.

 

……….., ngày…tháng…năm…

Đại diện

Tổ chức, cá nhân

Đại diện

Tổ chức cung ứng lao động nước ngoài tại Việt Nam

Nếu còn bất cứ vướng mắc gì về hợp đồng cung ứng dịch vụ, bạn vui lòng liên hệ tổng đài để được gặp các Luật sư, chuyên viên tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ.

Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để chúng tôi ngày càng được hoàn thiện và đem đến dịch vụ tư vấn tốt nhất vào những bài viết tiếp theo.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139